Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính sản phẩm điện tử; giày dép; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày; hàng dệt may…trong đó xuất khẩu đạt trị giá cao nhất là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện và cũng là nhóm mặt hàng xuất khẩu duy nhất có giá trị xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trị giá 414,42 triệu USD, tăng 20,41%, chiếm 63,23% tỷ trọng xuất khẩu.
Hầu hết các mặt hàng còn lại đều sụt giảm xuất khẩu: nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện giảm 21,56%; giày dép các loại giảm 8,36%; nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da giày giảm 16,42%; hàng dệt may giảm 56,83% so với cùng kỳ năm trước.
Hiện Xlôvakia là cửa ngõ, cũng như trái tim của châu Âu, thông qua thị trường Xlôvakia sẽ là tiền đề tốt để Việt Nam thâm nhập và có thể tiến sâu vào nội khối các nước trong khối EU.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Xlôvakia
(tính toán từ số liệu công bố ngày 14/8/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T8-2020
|
+/- so với tháng 7/2020(%)
|
8 tháng đầu năm 2020
|
+/- so với cùng kỳ 2019(%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng số
|
124,328,372
|
3,64
|
655,390,389
|
3,85
|
100
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
96,653,277
|
23,08
|
414,424,072
|
20,41
|
63,23
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
16,898,150
|
20,69
|
91,824,069
|
-21,56
|
14,01
|
Giày dép các loại
|
2,984,063
|
-79,32
|
72,297,273
|
-8,36
|
11,03
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
2,140,452
|
-71,65
|
43,728,099
|
-16,42
|
6,67
|
Hàng dệt, may
|
|
|
301,684
|
-56,83
|
0,05
|
Hàng hóa khác
|
5,652,430
|
3,61
|
32,815,192
|
-13,45
|
5,01
|