Xét về thị trường, trong 5 tháng đầu năm nay, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ lớn nhất các sản phẩm máy tính, điện tử và linh kiện của Việt Nam, với kim ngạch đạt 3,07 tỷ USD, chiếm 28% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 34,8% so với cùng kỳ năm 2017;
Tiếp đến thị trường Hàn Quốc đạt 1,12 tỷ USD, chiếm 10,2%, tăng 54,6%; Mỹ đạt 1,04 tỷ USD, chiếm 9,5%, giảm nhẹ 1,1%; Hà Lan 860,29 triệu USD, chiếm 7,9%, tăng 8,8%; Hồng Kông 827,88 triệu USD, chiếm 7,6%, tăng 22,6%.
Xuất khẩu sang thị trường các nước EU nói chung đạt 1,8 tỷ USD, chiếm 16,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 16% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á đạt 830,31 triệu USD, chiếm 7,6%, giảm 29,6%.
Trong 5 tháng đầu năm nay, nhìn chung xuất khẩu sản phẩm máy tính điện tử sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đặc biệt chú ý là xuất khẩu sang thị trường Nigeria tuy kim ngạch chỉ đạt 0,89 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng rất mạnh 809,8%. Bên cạnh đó, một số thị trường cũng tăng mạnh như: Ba Lan tăng 671,2%, đạt 212,26 triệu USD; Hungari tăng 167%, đạt 80 triệu USD; Đài Loan tăng 100,6%, đạt 173,67 triệu USD; Panama tăng 93,6%, đạt 15,31 triệu USD; Mexico tăng 88,7%, đạt 357,82 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Romania giảm 72,44%, đạt 0,13 triệu USD; Italia giảm 62%, đạt 40,54 triệu USD; Malaysia giảm 60,8%, đạt 235,03 triệu USD.
Xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T5/2018
|
% tăng giảm so với T4/2018
|
5T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
2.464.347.651
|
14,63
|
10.953.872.992
|
16,74
|
Trung Quốc
|
724,354,022
|
18.1
|
3,071,331,980
|
34.82
|
Hàn Quốc
|
236,816,013
|
-1.93
|
1,120,593,252
|
54.6
|
Mỹ
|
256,013,396
|
28.52
|
1,039,715,702
|
-1.13
|
Hà Lan
|
181,913,943
|
6
|
860,294,654
|
8.82
|
Hồng Kông
|
180,380,375
|
31.65
|
827,876,790
|
22.56
|
Mexico
|
88,066,448
|
18.55
|
357,819,131
|
88.65
|
Nhật Bản
|
61,585,998
|
17.16
|
294,095,313
|
0.04
|
Đức
|
51,528,066
|
-0.45
|
241,135,962
|
27.85
|
Singapore
|
52,452,342
|
9.22
|
238,807,202
|
13.7
|
Malaysia
|
58,721,713
|
21.55
|
235,028,425
|
-60.81
|
Ấn Độ
|
46,124,991
|
-0.52
|
214,016,393
|
0.81
|
Ba Lan
|
58,496,283
|
5.29
|
212,256,709
|
671.23
|
Thái Lan
|
40,445,435
|
16.1
|
182,131,395
|
-14.71
|
Đài Loan
|
46,742,920
|
65.44
|
173,672,436
|
100.59
|
Australia
|
30,711,884
|
4.1
|
148,071,473
|
5.05
|
U.A.E
|
32,791,211
|
25.79
|
145,765,272
|
22.22
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
22,433,218
|
3.27
|
122,346,032
|
-21.3
|
Brazil
|
18,801,955
|
22.7
|
104,357,172
|
10.01
|
Indonesia
|
21,522,080
|
14.93
|
101,181,122
|
15.47
|
Anh
|
20,616,162
|
13.54
|
96,546,140
|
7.77
|
Hungary
|
17,929,884
|
-2.76
|
80,008,450
|
167.09
|
Pháp
|
14,936,250
|
5.9
|
76,093,256
|
-7.51
|
Canada
|
13,580,759
|
-20.04
|
73,930,403
|
2.55
|
Philippines
|
16,128,163
|
-1.51
|
73,162,445
|
7.52
|
Slovakia
|
11,526,072
|
-15.69
|
72,401,804
|
-25.46
|
Nga
|
14,064,387
|
13.8
|
65,121,774
|
60.2
|
Tây Ban Nha
|
19,813,400
|
102.82
|
61,395,111
|
-24.09
|
Italia
|
13,526,874
|
97.52
|
40,540,035
|
-62.08
|
Nam Phi
|
4,113,404
|
-17.77
|
25,503,300
|
-38.21
|
Thụy Điển
|
5,112,144
|
-16.77
|
23,955,276
|
-6.6
|
New Zealand
|
5,886,506
|
11.3
|
23,585,737
|
15.91
|
Bỉ
|
3,694,362
|
-19.3
|
17,164,776
|
9.79
|
Panama
|
4,412,637
|
220.65
|
15,310,851
|
93.6
|
Bồ Đào Nha
|
1,985,674
|
-35.48
|
12,613,257
|
0.96
|
Thụy Sỹ
|
1,196,385
|
-13.08
|
5,807,408
|
-37.98
|
Phần Lan
|
307,601
|
-82.59
|
2,199,733
|
56.01
|
Nigeria
|
114,654
|
-84.35
|
894,418
|
809.78
|
Romania
|
48,533
|
60.51
|
133,286
|
-72.44
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)