Trong đó, riêng tháng 9/2019 đạt 1,79 tỷ USD, tăng 0,9% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 14,2% so với tháng 9/2018.
Ở chiều ngược lại, hàng hóa xuất khẩu sang Nhật 9 tháng đầu năm đạt 14,98 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2018. Như vậy, Việt Nam xuất siêu sang thị trường này 799,39 triệu USD (9 tháng đầu năm 2018 Việt Nam nhập siêu từ thị trường này 142,01 triệu USD).
Có 3 nhóm hàng nhập khẩu từ Nhật Bản đạt trị giá trên tỷ USD, đó là: máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; sắt thép.
Nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đứng đầu về kim ngạch, trị giá gần 3,5 tỷ USD, chiếm 24,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng thứ 2 với trên 3,19 tỷ USD, chiếm 22,5%, tăng 8,4%; tiếp đến nhóm hàng sắt thép chiếm 7,2%, đạt 1,02 tỷ USD, giảm 13,1%.
Nhìn chung, nhập khẩu đa số các loại hàng hóa từ thị trường Nhật Bản trong 9 tháng đầu năm 2019 tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, đáng chú ý nhất là nhóm hàng ô tô nguyên chiếc mặc dù trong tháng 8/2019 nhập khẩu tăng vọt so với tháng 7/2019 (tăng 57,7% về số lượng và tăng 86,3% về kim ngạch, đạt 317 chiếc, tương đương 16,55 triệu USD), nhưng sang tháng 9/2019 lại sụt giảm mạnh (giảm 65,6% về số lượng và giảm 68,8% về kim ngạch so với tháng 8/2019, đạt 109 chiếc, tương đương 5,17 triệu USD); Tuy nhiên, cộng chung cả 9 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu ô tô từ thị trường này vẫn tăng mạnh 159,7% về số lượng và tăng 163,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, đạt 2.301 chiếc, tương đương 119,7 triệu USD.
Nhóm hàng than đá nhập khẩu từ Nhật Bản cũng tăng rất mạnh 147,9%, đạt 17,08 triệu USD; sữa và sản phẩm sữa tăng 39,1%, đạt 34,3 triệu USD; sản phẩm từ kim loại thường tăng 24,5%, đạt 86,53 triệu USD.
Ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu một số nhóm hàng từ Nhật đó là: Thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 49,1%, đạt 1,51 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 37,6%, đạt 113,08 triệu USD; dược phẩm giảm 29,3%, đạt 35,77 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện giảm 28,4%, đạt 164,08 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản 9 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
Tháng 9/2019
|
+/- so tháng 8/2019 (%)*
|
9 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
1.790.289.256
|
0,9
|
14.183.909.702
|
2,26
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
388.176.246
|
-7,62
|
3.495.392.462
|
7,36
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
503.873.874
|
1,54
|
3.191.319.893
|
8,41
|
Sắt thép các loại
|
118.257.138
|
25,95
|
1.024.840.899
|
-13,11
|
Hàng hóa khác
|
69.388.115
|
-6,58
|
639.678.347
|
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
69.540.657
|
0,78
|
625.034.546
|
-0,5
|
Vải các loại
|
63.044.225
|
-3,12
|
587.559.462
|
8,94
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
59.392.186
|
-0,07
|
550.864.062
|
-5,84
|
Phế liệu sắt thép
|
68.350.565
|
-7,99
|
506.165.776
|
17,02
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
49.057.555
|
3,09
|
422.033.875
|
-1,39
|
Sản phẩm hóa chất
|
50.835.489
|
0,52
|
372.924.377
|
10,01
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
39.230.218
|
-3,21
|
372.849.280
|
2,65
|
Hóa chất
|
36.583.474
|
-0,03
|
298.310.478
|
3,16
|
Kim loại thường khác
|
27.167.943
|
-7,33
|
268.596.466
|
-28,81
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
25.104.550
|
13,83
|
209.507.831
|
0,55
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
52.823.366
|
18,62
|
164.075.141
|
-28,39
|
Giấy các loại
|
18.899.839
|
31,83
|
160.033.599
|
-8,86
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
5.166.677
|
-68,78
|
119.701.052
|
163,9
|
Cao su
|
11.913.455
|
13,06
|
113.752.002
|
14,28
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
13.940.123
|
-10,72
|
113.084.054
|
-37,64
|
Sản phẩm từ cao su
|
11.261.700
|
-4
|
108.107.815
|
-4,46
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
21.350.653
|
21,01
|
106.413.540
|
10,29
|
Dây điện và dây cáp điện
|
10.428.333
|
-3,08
|
99.214.702
|
-4,65
|
Hàng thủy sản
|
12.513.170
|
49,86
|
97.888.051
|
20,64
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
6.780.364
|
59,38
|
93.028.221
|
-28,08
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
13.952.153
|
132,77
|
86.525.917
|
24,47
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
6.858.824
|
17,03
|
50.517.505
|
-12,82
|
Sản phẩm từ giấy
|
3.911.732
|
-12,16
|
39.139.025
|
1,01
|
Dược phẩm
|
3.018.309
|
20,99
|
35.773.361
|
-29,3
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
5.216.347
|
74,42
|
34.299.210
|
39,13
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
2.046.570
|
-41,43
|
31.083.709
|
21,82
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
4.493.715
|
-2,76
|
30.019.933
|
20,39
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
2.257.857
|
-12,46
|
23.518.027
|
-23,12
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
1.330.211
|
3,32
|
23.393.104
|
2,27
|
Phân bón các loại
|
1.804.827
|
-47,05
|
20.100.536
|
2,71
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
2.577.449
|
39,52
|
18.921.740
|
9,15
|
Than các loại
|
6.979.061
|
26,830,58
|
17.080.169
|
147,93
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
1.564.720
|
77,81
|
13.229.396
|
21,35
|
Xăng dầu các loại
|
|
|
8.489.368
|
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
684.537
|
7,4
|
5.834.204
|
-11,49
|
Quặng và khoáng sản khác
|
397.762
|
40,35
|
4.103.508
|
-25,19
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
115.267
|
105,26
|
1.505.061
|
-49,07
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC