Trong đó, riêng tháng 10/2025 đạt 533.201 tấn, tương đương 141,75 triệu USD, giá trung bình 265,9 USD/tấn, tăng mạnh 42,8% về lượng, tăng 43,6% kim ngạch và tăng 0,5% về giá so với tháng 9/2025; so với tháng 10/2024 cũng tăng 10,5% về lượng, tăng 10,6% về kim ngạch và tăng 0,09% về giá.
Australia là thị trường lớn nhất cung cấp lúa mì cho Việt Nam trong 10 tháng năm 2025, chiếm 25,7% trong tổng lượng và chiếm 26,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt 1,22 triệu tấn, tương đương trên 333 triệu USD, giá trung bình 273,8 USD/tấn, tăng 28,3% về lượng, tăng 13,9% kim ngạch nhưng giảm 11,2% về giá so với 10 tháng năm 2024; riêng tháng 10/2025 đạt 155.756 tấn, tương đương 43,76 triệu USD, giá trung bình 281 USD/tấn, tăng mạnh 2.049% về lượng, tăng 2.102% kim ngạch và tăng 2,5% về giá so với tháng 9/2025; so với tháng 10/2024 cũng tăng 125,5% về lượng, tăng 104,5% về kim ngạch và giảm 9,3% về giá.
Thị trường lớn thứ 2 là Brazil, 10 tháng đầu năm 2025 đạt 989.002 tấn, tương đương 254,41 triệu USD, giá 257,2 USD/tấn, chiếm 20,9% trong tổng lượng và chiếm 20,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, giảm 15,8% về lượng, giảm 13,2% về kim ngạch nhưng giá tăng 3,1% so với 10 tháng năm 2024; riêng tháng 10/2025 tiếp tục không nhập khẩu lúa mì từ thị trường này.
Tiếp đến thị trường Mỹ 10 tháng năm 2025 đạt 745.346 tấn, tương đương 203,41 triệu USD, giá 272,9 USD/tấn, chiếm trên 15,8% trong tổng lượng và chiếm 16,1% tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, tăng mạnh 66,6% về lượng, tăng 46,8% về kim ngạch nhưng giá giảm 11,9% so với 10 tháng năm 2024.
Nhập khẩu lúa mì 10 tháng năm 2025
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 10/11/2025 của CHQ)