Riêng tháng 9/2020 đạt 205.838 tấn, trị giá 265,41 triệu USD, giá trung bình 1.289 USD/tấn, giảm 7,9% về lượng và giảm 3,5% về kim ngạch nhưng tăng 4,8% về giá so với tháng 8/2020.
Trung Quốc vẫn đứng đầu về tiêu thụ cao su của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm nay, với khối lượng đạt 859.919 tấn, tương đương 1,08 tỷ USD, giá 1.253,6 USD/tấn, tăng 18,4% về lượng và tăng 10,6% kim ngạch nhưng giảm 6,6% về giá so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 77,2% trong tổng khối lượng và chiếm 75,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước.
Trong 9 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường bị sụt giảm so với cùng kỳ năm trước; trong đó giảm mạnh ở một số thị trường như: Malaysia giảm 77,6% về lượng và giảm 80,6% về kim ngạch, đạt 6.778 tấn, tương đương 7,86 triệu USD; Mexico giảm 71,9% về lượng và giảm 68,7% về kim ngạch, đạt 877 tấn, tương đương 1,31 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường sau: Pakistan tăng 30,8% về lượng và tăng 22,6% về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 5.796 tấn, trị giá 7,35 triệu USD; Achentina tăng 19,4% về lượng và tăng 20,8% về kim ngạch, đạt 1.495 tấn, trị giá 2,18 triệu USD.

Xuất khẩu cao su 9 tháng đầu năm 2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/10/2020 của TCHQ)

 

Th trường

9 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ

năm 2019 (%)

 

T trng (%)

Lượng

(tn)

Tr giá (USD)

Lượng

Tr giá

Lượng

Tr giá

Tng cng

1.113.441

1.423.444.695

0,18

-6

100

100

Trung Quốc

859.919

1.077.983.079

18,4

10,61

77,23

75,73

Ấn Độ

41.397

57.021.588

-55,89

-57,78

3,72

4,01

Hàn Quốc

21.087

31.123.161

-37,54

-36,13

1,89

2,19

Đài Loan (TQ)

20.491

28.112.150

1,03

-5,43

1,84

1,97

Thổ Nhĩ Kỳ

15.691

22.255.352

-20,59

-18,17

1,41

1,56

Mỹ

15.997

21.616.860

-30,57

-29,96

1,44

1,52

Đức

14.635

20.770.485

-28,34

-28,43

1,31

1,46

Indonesia

9.151

12.994.297

-24,18

-31,36

0,82

0,91

Nhật Bản

7.466

10.888.472

-8,08

-15,53

0,67

0,76

Tây Ban Nha

6.973

8.989.568

-11,4

-11,19

0,63

0,63

Italy

6.009

8.332.951

-34,34

-28,24

0,54

0,59

Sri Lanka

5.977

8.307.645

-29,62

-32,28

0,54

0,58

Brazil

6.926

8.302.083

-33,38

-27,77

0,62

0,58

Malaysia

6.778

7.856.392

-77,57

-80,6

0,61

0,55

Pakistan

5.796

7.353.941

30,81

22,61

0,52

0,52

Hà Lan

5.476

7.006.875

-28,47

-26,07

0,49

0,49

Bangladesh

4.426

6.449.055

-32,73

-34,14

0,4

0,45

Nga

4.441

5.817.783

-22,21

-26,63

0,4

0,41

Canada

3.437

5.034.561

-3,1

-3,62

0,31

0,35

Bỉ

3.378

3.455.393

-6,17

-2,71

0,3

0,24

Pháp

2.076

3.190.025

-24,97

-24,11

0,19

0,22

Achentina

1.495

2.175.083

19,41

20,79

0,13

0,15

Anh

1.461

1.826.872

-29,69

-28,28

0,13

0,13

Phần Lan

1.109

1.680.810

-20,27

-17,7

0,1

0,12

Hồng Kông (TQ)

740

1.363.047

-42,99

-25,19

0,07

0,1

Mexico

877

1.312.204

-71,85

-68,71

0,08

0,09

Séc

1.069

1.258.192

35,83

15,41

0,1

0,09

Pê Ru

767

1.168.374

-48,97

-45,55

0,07

0,08

Thụy Điển

605

840.395

-62,02

-61,71

0,05

0,06

Ukraine

200

310.539

-11,11

-5,68

0,02

0,02

Singapore

121

188.345

-0,82

5,18

0,01

0,01

Nguồn: VITIC