Riêng tháng 5/2020 xuất khẩu 953.950 tấn, tương đương 492,54 triệu USD, giá 516,3 USD/tấn, tăng 87% về lượng, tăng 93,6% về kim ngạch và tăng 3,6% về giá so với tháng 4/2020 còn so với cùng tháng năm 2019 thì cũng tăng các mức tương ứng 40,6%, 67,6% và 19,2%.
Gạo của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Philippines tăng 22,4% về lượng, tăng 41,4% về kim ngạch và tăng 15,5% về giá so với 5 tháng đầu năm trước, đạt 1,3 triệu tấn, tương đương 598,61 triệu USD, giá 459,6 USD/tấn, chiếm 41,1% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 39,9% trong tổng kim ngạch.
Trung Quốc là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ gạo của Việt Nam, đạt 429.261 tấn, tương đương 257,37 triệu USD, giá trung bình 599,6 USD/tấn, chiếm gần 13,9% trong tổng lượng và chiếm gần 17,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, tăng 92,4% về lượng, tăng 131,2% về kim ngạch và tăng 20% về giá so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang Malaysia giảm 8,9% về lượng nhưng tăng nhẹ 1,3% về kim ngạch so với cùng kỳ, xuống đứng thứ 3 thị trường, với 292.408 tấn, tương đương 124,51 triệu USD, chiếm gần 9,5% trong tổng lượng và chiếm 8,3% trong tổng kim ngạch. Giá xuất khẩu sang thị trường này cũng tăng 11,2%, đạt 425,8 USD/tấn.
Trong 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó tăng cao ở một số thị trường như: Senegal mặc dù chỉ đạt 28.435 tấn, tương đương 9,73 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng đột biến gấp 26 lần về lượng và gấp 18,3 lần về kim ngạch. Xuất khẩu sang Indonesia cũng tăng 130,8% về lượng và tăng 192,1% về kim ngạch, đạt 34.986 tấn, tương đương 19,83 triệu USD; Xuất khẩu sang Pháp tăng 164,2% về lượng và tăng 171,6% về kim ngạch, đạt 1.918 tấn, tương đương 1,11 triệu USD; sang Trung Quốc tăng 92,4% về lượng và tăng 131,2% về kim ngạch, đạt 429.261 tấn, tương đương 257,37 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu gạo sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Brunei giảm gần 92% cả về lượng và kim ngạch, Algeria giảm 92,9% cả về lượng và giảm 89% kim ngạch; Angola giảm 89% cả về lượng và kim ngạch; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 77% về lượng và giảm 83% về kim ngạch; Mỹ giảm 75,5% về lượng và giảm 69,2% về kim ngạch.
Xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/6/2020 của TCHQ)

 

Thị trường

5 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

3.091.492

1.499.692.627

12,02

26,61

100

100

Philippines

1.302.384

598.612.812

22,4

41,4

42,13

39,92

Trung Quốc

429.261

257.368.050

92,43

131,17

13,89

17,16

Malaysia

292.408

124.508.151

-8,93

1,27

9,46

8,3

Ghana

211.255

105.911.805

84,8

91,45

6,83

7,06

Bờ Biển Ngà

154.815

65.522.030

-21,63

-24,88

5,01

4,37

Iraq

90.000

47.610.000

-25,05

-19,57

2,91

3,17

Singapore

45.914

24.861.059

30,94

29,49

1,49

1,66

Indonesia

34.986

19.829.480

130,81

192,1

1,13

1,32

Hồng Kông (TQ)

33.777

18.660.635

-44,03

-38,56

1,09

1,24

U.A.E

25.753

14.354.547

20,71

26,15

0,83

0,96

Mozambique

27.375

13.288.123

24,08

34,28

0,89

0,89

Senegal

28.435

9.725.270

2,506,32

1,734,87

0,92

0,65

Saudi Arabia

13.642

7.717.926

6,62

10,68

0,44

0,51

Australia

9.293

5.745.647

72,99

64,98

0,3

0,38

Mỹ

8.147

5.368.385

34,04

30,51

0,26

0,36

Cộng hòa Tanzania

8.606

4.813.626

31,41

40,42

0,28

0,32

Đài Loan (TQ)

8.917

4.776.436

24,3

45,52

0,29

0,32

Nga

5.245

2.312.349

-39,01

-33,81

0,17

0,15

Ba Lan

4.041

2.030.963

71,01

60,58

0,13

0,14

Hà Lan

3.807

1.894.557

37,64

29,79

0,12

0,13

Nam Phi

2.748

1.457.193

30,18

34,6

0,09

0,1

Pháp

1.918

1.105.326

164,19

171,62

0,06

0,07

Angola

2.432

1.098.273

-75,46

-69,15

0,08

0,07

Ukraine

1.137

686.177

68,95

67,26

0,04

0,05

Chile

748

347.598

101,62

84,93

0,02

0,02

Thổ Nhĩ Kỳ

469

280.901

-52,91

-33,51

0,02

0,02

Tây Ban Nha

457

213.713

87,3

88,74

0,01

0,01

Bangladesh

371

175.243

-12,09

-28,68

0,01

0,01

Brunei

321

136.104

-91,86

-91,65

0,01

0,01

Algeria

208

131.664

-92,92

-89,1

0,01

0,01

Bỉ

218

129.698

-42,02

-61,26

0,01

0,01

 

Nguồn: VITIC