Riêng tháng 8/2018 đạt trên 3,16 tỷ USD, tăng 10,1% so với tháng 7/2018 và cũng tăng 18,1% so với tháng 8/2017.
Các thị trường lớn tiêu thụ nhiều hàng dệt may của Việt Nam là: Mỹ, EU, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc. Trong đó, thị trường Mỹ chiếm 46,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, đạt 9,11 tỷ USD, tăng trưởng 11,7% so với cùng kỳ năm 2017; xuất khẩu sang EU chiếm 13,7%, đạt 2,72 tỷ USD, tăng 11,4%; xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 12,5%, đạt 2,47 tỷ USD, tăng 25,6%; xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đạt 1,97 tỷ USD, chiếm 9,9%, tăng 25,7%; xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 957,07 triệu USD, chiếm 4,8%, tăng 42,7%.
Tuy kết quả xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Trung Quốc khá khả quan, nhưng ở chiều ngược lại, Việt Nam cũng nhập khẩu số lượng lớn nguyên phụ liệu từ Trung Quốc, trong đó nhập khẩu vải chiếm 50%. Vì nhập khẩu nguồn nguyên liệu chính là vải đến 80% nhu cầu (trong đó thị trường Trung Quốc chiếm 50%) do đó giá trị gia tăng của ngành dệt may không cao khi thiếu đi khâu quan trọng là xơ, dệt nhuộm, thiết kế mẫu. Việc lệ thuộc lớn vào nguồn cung vải từ thị trường Trung Quốc đã làm ngành dệt may kém đi thế chủ động và mất nhiều lợi thế cạnh tranh.
Trong khối EU, xuất khẩu sang Đức nhiều nhất đạt 532,03 triệu USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ, sang Canada đạt 441,06 triệu USD, tăng 19%, Hà Lan 407,07 triệu USD, tăng 4,3%, Pháp 381,89 triệu USD, tăng 17,3%, Tây Ban Nha 311,98 triệu USD, tăng 8,4% .
Nhìn chung, xuất khẩu hàng dệt may trong 8 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó xuất khẩu sang thị trường Angola tăng mạnh nhất 149,6%, đạt 12,95 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng tăng trưởng mạnh ở một số thị trường như: Hungari tăng 107%, đạt 2,87 triệu USD; Phần Lan tăng 101,9%, đạt 11,27 triệu USD; Ba Lan tăng 59,5%, đạt 39,5 triệu USD; Myanmar tăng 58%, đạt 16,63 triệu USD.
Tuy nhiên, có một vài thị trường bị sụt giảm ở mức 2 con số như: Senegal giảm 89,5% so với cùng kỳ, đạt 0,15 triệu USD; Slovakia giảm 44,8%, đạt 0,68 triệu USD, Nigeria giảm 15,2%, đạt 5,23 triệu USD.
Xuất khẩu hàng dệt may 8 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
T8/2018
|
+/- so với T7/2018 (%)*
|
8T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch XK
|
3.161.510.790
|
10,11
|
19.761.134.244
|
17,24
|
Mỹ
|
1.398.625.807
|
7,35
|
9.114.342.162
|
11,73
|
Nhật Bản
|
418.385.340
|
20,25
|
2.471.347.373
|
25,63
|
Hàn Quốc
|
396.017.545
|
46,29
|
1.965.273.072
|
25,68
|
Trung Quốc
|
161.026.871
|
-1,32
|
957.068.427
|
42,74
|
Đức
|
73.100.439
|
-10,45
|
532.032.442
|
10,24
|
Anh
|
86.156.525
|
5,55
|
516.360.148
|
7,25
|
Canada
|
66.744.723
|
-5,89
|
441.059.423
|
19,09
|
Hà Lan
|
52.892.127
|
-11,5
|
407.068.520
|
4,25
|
Pháp
|
67.404.625
|
4,71
|
381.893.543
|
17,29
|
Tây Ban Nha
|
55.953.047
|
4,41
|
311.977.633
|
8,43
|
Campuchia
|
52.322.087
|
15,62
|
309.868.279
|
39,9
|
Italia
|
27.252.165
|
-7,59
|
175.359.851
|
12,28
|
Hồng Kông (TQ)
|
28.213.111
|
7,1
|
173.993.939
|
21,83
|
Bỉ
|
24.880.231
|
-11,1
|
168.876.995
|
15,22
|
Đài Loan (TQ)
|
22.908.497
|
2,11
|
146.454.594
|
8,03
|
Australia
|
21.164.923
|
11,83
|
138.631.649
|
23,71
|
Indonesia
|
20.006.982
|
12,97
|
121.879.149
|
44,12
|
Nga
|
16.940.776
|
0,33
|
111.224.715
|
-7,87
|
Thái Lan
|
12.446.672
|
-19,62
|
99.320.658
|
48,96
|
Chile
|
12.060.952
|
-22,07
|
80.973.013
|
29,6
|
Singapore
|
8.372.988
|
-11,5
|
71.197.819
|
26,57
|
Malaysia
|
9.417.337
|
-5,47
|
70.328.156
|
14,09
|
Philippines
|
10.911.770
|
28,85
|
69.080.340
|
17,64
|
Đan Mạch
|
10.837.241
|
23,37
|
64.155.129
|
30,26
|
Mexico
|
9.119.894
|
3,98
|
63.418.371
|
10,36
|
U.A.E
|
6.328.015
|
5,45
|
59.118.151
|
0,43
|
Thụy Điển
|
6.654.107
|
-29,75
|
57.988.800
|
21,1
|
Ba Lan
|
5.586.715
|
31,39
|
39.501.877
|
59,47
|
Ấn Độ
|
5.797.383
|
10,36
|
38.267.684
|
25,39
|
Bangladesh
|
5.561.730
|
14,86
|
36.008.246
|
3,71
|
Brazil
|
4.543.779
|
0,31
|
35.973.486
|
10,09
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.204.158
|
-6,61
|
33.257.509
|
35,31
|
Saudi Arabia
|
3.606.386
|
-6,53
|
30.824.907
|
2,22
|
Áo
|
3.880.930
|
-10,61
|
30.733.235
|
27,13
|
Nam Phi
|
2.304.178
|
1,17
|
18.298.489
|
7,93
|
Na Uy
|
3.469.283
|
72,96
|
17.695.972
|
20,01
|
Myanmar
|
2.639.559
|
-2,36
|
16.629.644
|
58,09
|
Achentina
|
4.064.286
|
225,92
|
16.012.764
|
0,88
|
Israel
|
1.803.878
|
-36,44
|
15.546.185
|
24,88
|
New Zealand
|
1.204.147
|
-66,62
|
13.766.480
|
15,16
|
Panama
|
1.586.001
|
-24,04
|
13.469.670
|
34,3
|
Angola
|
3.662.474
|
808,84
|
12.949.357
|
149,62
|
Phần Lan
|
1.450.871
|
-21,37
|
11.270.862
|
101,93
|
Séc
|
1.844.278
|
66,77
|
8.691.119
|
52,85
|
Thụy Sỹ
|
958.424
|
5,42
|
7.634.661
|
7,03
|
Ghana
|
29.023
|
|
6.248.380
|
45,84
|
Hy Lạp
|
392.147
|
-26,77
|
5.969.338
|
-6,19
|
Nigeria
|
665.895
|
62,15
|
5.231.962
|
-15,15
|
Ai Cập
|
816.104
|
-7,51
|
4.541.550
|
55,03
|
Lào
|
372.966
|
-33,37
|
4.052.981
|
-3,55
|
Hungary
|
241.697
|
-38,68
|
2.867.417
|
107,09
|
Ukraine
|
341.369
|
31,03
|
2.686.083
|
8,96
|
Slovakia
|
34.898
|
-55,3
|
684.017
|
-44,81
|
Senegal
|
|
|
145.812
|
-89,5
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ