Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc tháng 9/2020 giảm 2,6% so với tháng 8/2020 nhưng tăng 1,4% so với tháng 9/2019, đạt 64,52 triệu USD. Tính chung cả 9 tháng đầu năm 2020 kim ngạch đạt 534,44 triệu USD, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm 2019; Trong đó, xuất khẩu bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc của doanh nghiệp có vốn FDI đạt 141,57 triệu USD, chiếm 26,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 13,3% so với cùng kỳ năm trước.
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam xuất sang EU đứng đầu về kim ngạch, đạt 96,96 triệu USD, chiếm trên 18% trong tổng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc của cả nước, tăng nhẹ 0,2% so với cùng kỳ năm 2019.
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng rất mạnh 55,5% so với cùng kỳ, vươn lên đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 80,03 triệu USD, chiếm 15%.
Tiếp sau đó là thị trường Campuchia đạt 45,54 triệu USD, chiếm 8,5%, tăng 3,9% và sang Trung Quốc đạt 45,1 triệu USD, chiếm 8,4%, giảm 17,3% so với cùng kỳ năm 2019.
Xuất khẩu bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc trong 9 tháng đầu năm 2020 sang hầu hết các thị trường chủ đạo tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019; tuy nhiên, đáng chú ý một số thị trường tuy kim ngạch không lớn, nhưng so với cùng kỳ lại tăng mạnh như: Ba Lan tăng 61,5%, đạt 18,43 triệu USD; Saudi Arabia tăng 47,8%, đạt 2,99 triệu USD; Ấn Độ tăng 41,5%, đạt 1,38 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu giảm mạnh ở một thị trường như: U.A.E giảm 54%, đạt 3,83 triệu USD; Nga giảm 31,9%, đạt 7,8 triệu USD; Nam Phi giảm 28,6%, đạt 2,02 triệu USD.

Xuất khẩu bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc 9 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/10/2020)

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

Tháng 9/2020

So với tháng 8/2020(%)

 

9 tháng đầu năm 2020

 

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

 

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

64.522.382

-2,57

534.443.228

2,92

100

EU

11.931.034

-8,78

96.963.392

0,2

18,14

Mỹ

10.659.674

-5,26

80.034.282

55,15

14,98

Campuchia

4.910.302

-16,92

45.542.497

3,9

8,52

Trung Quốc đại lục

5.892.707

17,41

45.104.416

-17,33

8,44

Nhật Bản

4.721.135

2,19

37.192.928

5,72

6,96

Hàn Quốc

3.082.193

-11,4

32.861.504

1,37

6,15

Australia

2.757.052

-5,42

21.872.417

24,22

4,09

Anh

3.165.441

-3,3

20.413.782

-1,79

3,82

Pháp

2.096.247

-22,37

18.965.386

-15,07

3,55

Ba Lan

1.582.778

-33,26

18.428.879

61,49

3,45

Hà Lan

2.459.345

5,3

18.066.386

-6

3,38

Đức

2.318.143

7,18

18.053.818

-11,05

3,38

Philippines

2.362.371

1,44

17.952.043

1,35

3,36

Đài Loan (TQ)

1.845.271

14,05

16.681.758

-2,33

3,12

Thái Lan

2.137.302

16,71

12.951.822

-5,03

2,42

Myanmar

1.275.311

-22,83

11.458.165

-7,92

2,14

Canada

1.429.110

2,68

11.080.040

34,88

2,07

Lào

1.473.588

11,02

10.903.458

-9

2,04

Malaysia

1.015.518

38,22

8.790.497

6

1,64

Nga

831.256

32,31

7.798.822

-31,88

1,46

Singapore

869.129

33,71

7.767.775

-18,85

1,45

Indonesia

823.923

-25,55

7.546.096

-20,67

1,41

Hồng Kông (TQ)

449.038

27,27

4.934.492

-0,28

0,92

U.A.E

437.092

29,25

3.830.382

-54,01

0,72

Séc

309.080

30,82

3.035.141

11,19

0,57

Saudi Arabia

304.902

3,81

2.992.793

47,8

0,56

Senegal

335.834

0,03

2.653.967

22,41

0,5

Nam Phi

136.683

18,02

2.022.549

-28,56

0,38

Ấn Độ

341.216

368,52

1.376.848

41,48

0,26

Ghana

89.381

66,42

1.151.590

20,16

0,22

Nguồn: VITIC