Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2020 cả nước xuất khẩu 100.188 tấn cà phê, thu về 184,35 triệu USD, giảm 8,9% về lượng và giảm 6,3% kim ngạch so với tháng 7/2020. Tính chung cả 8 tháng đầu năm 2020, cả nước xuất khẩu trên 1,15 triệu tấn cà phê, thu về 1,97 tỷ USD, giá trung bình 1.711 USD/tấn, giảm trên 2% cả về lượng và kim ngạch nhưng tăng nhẹ 0,1% về giá so với 8 tháng đầu năm 2019.
Ước 9 tháng đầu năm XK cà phê đạt 1,25 triệu tấn tương đương 2,16 tỷ USD, giảm 1,4% về khối lượng và giảm 1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019.
Trong tháng 8/2020 nhìn chung xuất khẩu cà phê sang đa số các thị trường tăng so với tháng 7/2020, trong đó tăng mạnh như: Đan Mạch tăng 225% về lượng và tăng 2724% về kim ngạch, đạt 273 tấn, tương đương 0,5 triệu USD; Myanmar tăng 174% về lượng và tăng 245% về kim ngạch, đạt 156 tấn, tương đương 0,61 triệu USD; Israel tăng 86% về lượng và tăng 235% về kim ngạch, đạt 530 tấn, tương đương 1,48 triệu USD.
Tính chung cả 8 tháng đầu năm, Đức, Mỹ và Italia tiếp tục là ba thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam với thị phần lần lượt là 13,2%; 9,1% và 8%. Ttrong 8 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê tăng mạnh kim ngạch tại các thị trường: Ba Lan (tăng 46,2%); Đan Mạch (tăng 32,9%) và Campuchia (tăng 30%); Hà Lan (tăng 28,5%). Ngược lại, trị giá xuất khẩu cà phê giảm mạnh nhất tại thị trường Mexico (giảm 76%) và Lào (giảm 74,7%); Hungary (giảm 74,2%).

Xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/9/2020)

 

Thị trường

8 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

1.151.012

1.969.451.873

-2,15

-2,02

100

100

Đức

170.677

260.558.513

-1,11

-3,68

14,83

13,23

Mỹ

100.695

179.483.696

-4,93

1,96

8,75

9,11

Italia

101.021

157.837.203

2,31

-0,05

8,78

8,01

Nhật Bản

76.430

132.578.073

14,42

16,44

6,64

6,73

Tây Ban Nha

79.561

129.660.440

-13,32

-11,64

6,91

6,58

Philippines

52.626

112.157.146

-5,95

-13,11

4,57

5,69

Nga

53.597

103.304.142

-13,38

-11,03

4,66

5,25

Bỉ

54.208

88.495.156

1,33

5,05

4,71

4,49

Algeria

47.515

72.604.681

1,09

-3,73

4,13

3,69

Trung Quốc

23.627

54.798.897

-9,21

-6,96

2,05

2,78

Malaysia

26.343

48.527.815

-12,02

0,66

2,29

2,46

Hàn Quốc

23.218

44.951.868

8,43

7,74

2,02

2,28

Thái Lan

25.172

41.103.325

-18,2

-19,79

2,19

2,09

Anh

23.596

39.523.994

-34,14

-30,11

2,05

2,01

Ba Lan

12.692

29.201.958

32,17

46,17

1,1

1,48

Pháp

16.135

23.989.653

-35,98

-37,46

1,4

1,22

Ấn Độ

16.438

23.475.278

-38,4

-41,39

1,43

1,19

Australia

13.301

22.556.697

-3,34

-9,2

1,16

1,15

Indonesia

10.375

22.526.213

-44,28

-29,88

0,9

1,14

Hà Lan

8.364

15.599.690

19,73

28,52

0,73

0,79

Bồ Đào Nha

8.754

13.832.544

-23,4

-24,9

0,76

0,7

Hy Lạp

8.003

12.249.628

-11,5

-13,73

0,7

0,62

Israel

5.271

12.231.876

3,64

0,3

0,46

0,62

Ai Cập

7.372

11.731.322

-4,42

-4,31

0,64

0,6

Canada

4.985

9.863.522

8,2

20,45

0,43

0,5

Ukraine

3.866

8.057.603

6,38

6,29

0,34

0,41

Myanmar

998

3.870.820

6,97

7,45

0,09

0,2

Romania

1.993

3.656.253

-12,28

-23,31

0,17

0,19

Mexico

1.463

2.378.516

-78,03

-76,1

0,13

0,12

Phần Lan

1.327

2.248.659

-7,78

-25,92

0,12

0,11

Campuchia

729

1.936.262

60,57

29,95

0,06

0,1

Lào

417

1.922.548

-74,67

-74,72

0,04

0,1

Nam Phi

1.083

1.892.142

-51,13

-41,17

0,09

0,1

Chile

594

1.740.033

-80,56

-67,52

0,05

0,09

New Zealand

751

1.577.167

-18,19

-6,34

0,07

0,08

Đan Mạch

1.010

1.545.077

33,25

32,92

0,09

0,08

Singapore

459

1.517.318

-21

-22,34

0,04

0,08

Hungary

248

1.184.661

-69,76

-74,19

0,02

0,06

 

 

Nguồn: VITIC