Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 8/2020 cả nước xuất khẩu 223.405 tấn cao su, thu về 274,99 triệu USD, tăng 10% về khối lượng và tăng 12% kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; so với cùng tháng năm 2019 thì cũng tăng 23,4% về lượng, tăng 12,6% về kim ngạch.
Tính chung trong cả 8 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu cao su giảm 5,5% về lượng so với cùng kỳ năm trước, đạt 907.944 tấn và giá trị thu về cũng giảm 12%, đạt 1,16 tỷ USD. Giá cao su xuất khẩu giảm 6,9% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,275,9 USD/tấn.
Trung Quốc - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cao su của Việt Nam, trong 8 tháng đầu năm nay đạt 693.431 tấn, tương đương 864,23 triệu USD, chiếm 76,4% trong tổng lượng và chiếm 74,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước, tăng 11,3% về lượng và tăng 2,7% kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên giá giảm 7,7%, đạt 1.246 USD/tấn.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là các thị trường: Ấn Độ đạt 35.589 tấn, tương đương 49,21 triệu USD, giảm 55,7% về lượng và giảm 57,5% về kim ngạch; EU đạt 36.058 tấn, tương đương 48,79 triệu USD, giảm 29% cả về lượng và kim ngạch; Hàn Quốc đạt 18.149 tấn, tương đương 26,87 triệu USD, giảm 38% cả về lượng và kim ngạch.
Nhìn chung, xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường trong 8 tháng đầu năm nay đều sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có một vài thị trường tăng trưởng như: Achentina tăng 19,5% về lượng và tăng 20,9% về kim ngạch, đạt 1.373 tấn, tương đương 2 triệu USD; Pakistan tăng 26,5% về lượng và tăng 16,6% về kim ngạch, đạt 4.790 tấn, tương đương 6,08 triệu USD; Séc tăng 28% về lượng và tăng 7,6% về kim ngạch, đạt 1.008 tấn, tương đương 1,17 triệu USD.

Xuất khẩu cao su 8 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/9/2020 của TCHQ)

Thị trường

8 tháng đàu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019(%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

907.944

1.158.419.809

-5,52

-12,06

100

100

Trung Quốc

693.431

864.227.742

11,31

2,69

76,37

74,6

Ấn Độ

35.589

49.214.023

-55,68

-57,54

3,92

4,25

EU

36.058

48.791.732

-29,85

-28,39

3,97

4,21

Hàn Quốc

18.149

26.865.659

-38,91

-37,77

2

2,32

Đài Loan (TQ)

15.947

21.967.702

-7,03

-13,25

1,76

1,9

Thổ Nhĩ Kỳ

13.522

19.349.504

-21,53

-19,02

1,49

1,67

Mỹ

13.534

18.511.761

-33,18

-32,15

1,49

1,6

Đức

12.452

17.733.371

-33,1

-32,89

1,37

1,53

Indonesia

7.307

10.558.673

-34,31

-38,68

0,8

0,91

Nhật Bản

6.761

9.867.517

-5,18

-13,02

0,74

0,85

Italia

5.207

7.400.150

-35,45

-27,76

0,57

0,64

Tây Ban Nha

5.614

7.399.084

-17,49

-15,26

0,62

0,64

Sri Lanka

5.108

7.238.378

-30,54

-32,52

0,56

0,62

Brazil

5.742

7.077.015

-37,55

-30,48

0,63

0,61

Malaysia

5.672

6.446.734

-79,82

-82,92

0,62

0,56

Pakistan

4.790

6.084.240

26,49

16,56

0,53

0,53

Hà Lan

4.707

5.925.815

-30,88

-29,98

0,52

0,51

Bangladesh

3.666

5.332.600

-36,78

-38,75

0,4

0,46

Nga

3.957

5.240.400

-19,88

-24,68

0,44

0,45

Canada

2.758

4.037.729

-11,72

-13,02

0,3

0,35

Bỉ

2.569

2.672.189

-19,19

-14,84

0,28

0,23

Pháp

1.713

2.659.407

-34,74

-33,47

0,19

0,23

Achentina

1.373

2.002.354

19,5

20,89

0,15

0,17

Anh

1.397

1.756.649

-28,47

-26,81

0,15

0,15

Phần Lan

1.008

1.525.578

-15,22

-12,54

0,11

0,13

Hồng Kông (TQ)

664

1.212.430

-45,48

-29,4

0,07

0,1

Séc

1.008

1.172.825

28,08

7,58

0,11

0,1

Pê Ru

747

1.136.174

-41,37

-38,83

0,08

0,1

Mexico

615

930.586

-77,64

-74,88

0,07

0,08

Thụy Điển

383

546.664

-72,06

-71,29

0,04

0,05

Ukraine

200

310.539

8,11

14,11

0,02

0,03

Singapore

111

172.620

0

4,64

0,01

0,01

 

 

Nguồn: VITIC