Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 3/2020 là tháng thứ 2 liên tiếp xuất khẩu gạo tăng trưởng cả về lượng và kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, với mức tăng 11% về lượng và tăng 14% về kim ngạch, đạt 591.407 tấn, tương đương 271,51 triệu USD; so với cùng tháng năm 2019 thì giảm 14,8% về lượng, giảm 9% về kim ngạch. Giá xuất khẩu gạo trong tháng 3/2020 đạt trung bình 459,1 USD/tấn, tăng 2,7% so với tháng liền kề trước đó và tăng 6,7% so với tháng 3/2019.
Cộng chung cả quý 1/2020 xuất khẩu gạo của cả nước đạt 1,52 triệu tấn, thu về 700,81 triệu USD, tăng 8% về lượng và tăng 14,9% về kim ngạch so với quý 1/2019. Giá xuất khẩu trung bình tăng 6,4%, đạt 461,9 USD/tấn.
Gạo của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Philippines, đạt 594.234 tấn, tương đương 257,17 triệu USD, tăng 8,23% về lượng và tăng 19,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 39,2% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 36,7% trong tổng kim ngạch. Giá xuất khẩu sang thị trường này tăng 10,2% so với cùng kỳ, đạt 432,8 USD/tấn.
Thị trường lớn thứ 2 là Trung Quốc chiếm 10,7% trong tổng lượng xuất khẩu gạo của cả nước và chiếm 13% trong tổng kim ngạch, đạt 162.040 tấn, tương đương 90,96 triệu USD, tăng rất mạnh 274,6% về lượng và tăng 337,1% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu đạt 561,4 USD/tấn, tăng 16,7%.
Malaysia đứng thứ 3, với 174.818 tấn, tương đương 70,55 triệu USD, chiếm 11,6% trong tổng lượng và chiếm 10,1% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 70,4% về lượng và tăng 67,5% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Trong quí 1/2020 xuất khẩu gạo sang đa số các thị trường tăng cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, trong đó tăng mạnh ở một số thị trường sau: Chile tăng 531% về lượng và tăng 290% về kim ngạch, đạt 448 tấn, tương đương 209.336 triệu USD; Đài Loan tăng 146,5% về lượng và tăng 179% về kim ngạch, đạt 5.179 tấn, tương đương 2,74 triệu USD; Pháp tăng 152,7% về lượng và tăng 173,8% về kim ngạch, đạt 955 tấn, tương đương 553.707 USD; Senegal tăng 103,6% về lượng và tăng 107,8% về kim ngạch, đạt 1.203 tấn, tương đương 623.472 USD.
Ngược lại, xuất khẩu gạo trong quý 1/2020 sang một số thị trường sụt giảm rất mạnh so với cùng kỳ năm trước như: Algeria giảm 97% về lượng và giảm 95,5% về kim ngạch; Brunei giảm 93,5% về lượng và giảm 92,7% về kim ngạch; Bờ Biển Ngà giảm 68% về lượng và giảm 70,7% về kim ngạch.
Xuất khẩu gạo quý 1 năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/4/2020 của TCHQ)
Thị trường
|
Quý 1/2020
|
So với cùng kỳ năm trước (%)*
|
Tỷ trọng (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.517.387
|
700.808.517
|
7,96
|
14,89
|
100
|
100
|
Philippines
|
594.234
|
257.167.677
|
8,15
|
19,15
|
39,16
|
36,7
|
Trung Quốc đại lục
|
162.040
|
90.962.956
|
274,59
|
337,09
|
10,68
|
12,98
|
Malaysia
|
174.818
|
70.553.215
|
70,39
|
67,49
|
11,52
|
10,07
|
Ghana
|
106.869
|
52.252.806
|
71,75
|
68,24
|
7,04
|
7,46
|
Iraq
|
90.000
|
47.610.000
|
-25
|
-19,52
|
5,93
|
6,79
|
Singapore
|
39.709
|
16.423.493
|
89,15
|
45,86
|
2,62
|
2,34
|
Bờ Biển Ngà
|
39.709
|
16.423.493
|
-68,03
|
-70,7
|
2,62
|
2,34
|
Hồng Kông (TQ)
|
21.822
|
11.957.527
|
-50,17
|
-45,02
|
1,44
|
1,71
|
Mozambique
|
18.681
|
9.007.689
|
67,63
|
74,17
|
1,23
|
1,29
|
Indonesia
|
14.625
|
7.984.075
|
59,84
|
92,12
|
0,96
|
1,14
|
U.A.E
|
12.510
|
6.776.015
|
-0,2
|
0,73
|
0,82
|
0,97
|
Saudi Arabia
|
8.218
|
4.494.599
|
7,27
|
5,93
|
0,54
|
0,64
|
Australia
|
4.579
|
2.854.888
|
41,68
|
33,62
|
0,3
|
0,41
|
Đài Loan (TQ)
|
5.179
|
2.743.168
|
146,5
|
179,03
|
0,34
|
0,39
|
Mỹ
|
4.255
|
2.723.088
|
17,57
|
16,21
|
0,28
|
0,39
|
Cộng hòa Tanzania
|
3.836
|
2.010.056
|
-6,94
|
-7,17
|
0,25
|
0,29
|
Nga
|
4.205
|
1.754.167
|
-21,21
|
-20,77
|
0,28
|
0,25
|
Angola
|
2.021
|
923.871
|
-67,43
|
-58,73
|
0,13
|
0,13
|
Ba Lan
|
1.524
|
797.805
|
61,96
|
59,19
|
0,1
|
0,11
|
Hà Lan
|
1.567
|
772.533
|
17,03
|
13,23
|
0,1
|
0,11
|
Nam Phi
|
1.346
|
705.064
|
6,49
|
5,15
|
0,09
|
0,1
|
Senegal
|
1.203
|
623.472
|
103,55
|
107,81
|
0,08
|
0,09
|
Pháp
|
955
|
553.707
|
152,65
|
173,75
|
0,06
|
0,08
|
Ukraine
|
376
|
230.450
|
-12,15
|
-11,63
|
0,02
|
0,03
|
Chile
|
448
|
209.336
|
530,99
|
290,12
|
0,03
|
0,03
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
269
|
148.227
|
-28,27
|
-21,95
|
0,02
|
0,02
|
Tây Ban Nha
|
192
|
92.089
|
92
|
102,12
|
0,01
|
0,01
|
Brunei
|
171
|
78.654
|
-93,48
|
-92,67
|
0,01
|
0,01
|
Bangladesh
|
146
|
71.530
|
-26,63
|
-40,23
|
0,01
|
0,01
|
Bỉ
|
120
|
62.568
|
|
|
0,01
|
0,01
|
Algeria
|
78
|
48.204
|
-97
|
-95,5
|
0,01
|
0,01
|