Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2018 xuất khẩu hạt điều sụt giảm 14,8% về lượng và giảm 13,9% về kim ngạch so với tháng 8/2018, đạt 29.762 tấn, trị giá 256,28 triệu USD. Tính chung trong cả 9 tháng đầu năm 2018, cả nước xuất khẩu tấn 271.689 hạt điều, thu về 2,54 tỷ USD, tăng 5,1% về lượng nhưng giảm 1% về kim ngạch so với 9 tháng đầu năm ngoái.
Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 9/2018 tăng nhẹ 1% so với giá xuất khẩu tháng 8/2018, đạt 8.611 USD/tấn. Tinh trung bình giá xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm đạt 9.334,6 USD/tấn, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Mỹ là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt điều của Việt Nam, chiếm trên 38% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 104.030 tấn, tương đương 973,54 triệu USD, tăng 12,4% về lượng và tăng 4,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Tuy nhiên, giá xuất khẩu sang thị trường này lại sụt giảm 7%, đạt trung bình 9.358 USD/tấn.
Hạt điều xuất khẩu sang thị trường Hà Lan chiếm 11,5% trong tổng lượng hạt điều xuất khẩu của cả nước và chiếm 12,2% trong tổng kim ngạch, đạt 31.295 tấn, trị giá 310,24 triệu USD, giảm 21,9% về lượng và giảm 23,9% về kim ngạch.
Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc cũng giảm 1,3% về lượng và giảm 7% về kim ngạch, đạt 30.198 tấn, tương đương 274,8 triệu USD chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Thị trường Anh chiếm 4% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 10.776 tấn, tương đương 97,52 triệu USD, giảm 12,6% về lượng và giảm 16,8% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Trong số các thị trường xuất khẩu hạt điều 9 tháng đầu năm nay, thì có tới 59% số thị trường đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn 41% số thị trường sụt giảm kim ngạch. Trong đó, các thị trường tăng trưởng mạnh gồm có: Ukraine tăng 99,6% về lượng và tăng 91,6% về kim ngạch (đạt 473 tấn, tương đương 4,27 triệu USD); Philippines tăng 53,3% về lượng và tăng 64,7% về kim ngạch (đạt 1.277 tấn, tương đương 11,27 triệu USD); Italia tăng 40% về lượng và tăng 41,7% về kim ngạch (đạt 5.855 tấn, tương đương 43,27 triệu USD); Hy Lạp tăng 56% về lượng và tăng 42,4% về kim ngạch (đạt 532 tấn, tương đương 4,99 triệu USD).
Ngược lại, xuất khẩu sang Pakistan giảm mạnh nhất 89,7% về lượng và 90,9% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 28 tấn, tương đương 258.654 USD. Xuất khẩu sang Singapore cũng giảm tương đối mạnh 29,3% về lượng và 30,9% về kim ngạch. Xuất khẩu sang Hà Lan giảm 21,9% về lượng và 23,9% về kim ngạch.
Xuất khẩu hạt điều 9 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
9T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
271.689
|
2.536.105.122
|
5,12
|
-0,97
|
Mỹ
|
104.030
|
973.542.632
|
12,43
|
4,55
|
Hà Lan
|
31.295
|
310.237.957
|
-21,85
|
-23,89
|
Trung Quốc
|
30.198
|
274.796.473
|
-1,26
|
-7,1
|
Anh
|
10.776
|
97.522.538
|
-12,55
|
-16,83
|
Canada
|
8.568
|
84.864.518
|
19,46
|
15,99
|
Đức
|
8.614
|
83.548.560
|
15,18
|
8,84
|
Australia
|
8.960
|
81.386.547
|
-8,85
|
-15,93
|
Thái Lan
|
6.356
|
58.391.490
|
-4,79
|
-13,2
|
Italia
|
5.855
|
43.274.296
|
40,11
|
41,75
|
Israel
|
4.404
|
42.982.449
|
34,6
|
18,64
|
Nga
|
4.571
|
42.228.252
|
16,13
|
8,35
|
Pháp
|
3.308
|
34.768.814
|
42,96
|
36,67
|
Tây Ban Nha
|
3.001
|
28.329.898
|
42,5
|
25,98
|
Ấn Độ
|
3.698
|
27.393.949
|
-0,11
|
-9,14
|
Nhật Bản
|
2.544
|
24.212.905
|
16,8
|
16,42
|
Bỉ
|
2.352
|
23.427.116
|
42,63
|
33,98
|
New Zealand
|
2.066
|
18.773.598
|
-4,88
|
-9,78
|
U.A.E
|
2.238
|
17.467.373
|
-16,99
|
-17,89
|
Đài Loan (TQ)
|
1.689
|
16.534.247
|
17,37
|
8,05
|
Hồng Kông (TQ)
|
1.276
|
14.395.484
|
19,81
|
18,32
|
Philippines
|
1.277
|
11.271.371
|
53,3
|
64,74
|
Na Uy
|
903
|
8.722.366
|
12,03
|
5,05
|
Nam Phi
|
755
|
7.313.956
|
13,36
|
13,72
|
Hy Lạp
|
532
|
4.991.406
|
56,01
|
42,44
|
Singapore
|
497
|
4.899.692
|
-29,3
|
-30,87
|
Ukraine
|
473
|
4.268.430
|
99,58
|
91,6
|
Pakistan
|
28
|
258.654
|
-89,74
|
-90,89
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)