Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2020 kim ngạch đạt 531,12 triệu USD, giảm 9,3% so với 2 tháng đầu năm 2019.
Rau quả của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc, với 300,37 triệu USD, chiếm 56,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước, giảm mạnh 29,8% so với cùng kỳ năm 2019; riêng tháng 2/2020 xuất khẩu sang thị trường này 23% so với tháng 1/2020 và giảm 24% so với tháng 2/2019.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là thị trường Thái Lan đạt 35,23 triệu USD, chiếm 6,6%, tăng mạnh 365,8%; riêng tháng 2/2020 xuất sang Thái Lan tăng 50% so với tháng 1/2020 và tăng mạnh 865,8% so với cùng tháng năm 2019.
Tiếp sau đó là thị trường Hàn Quốc đạt 27,17 triệu USD, chiếm 5,1%, tăng 45,6% so với cùng kỳ. Xuất khẩu sang thị trường EU tăng 9,8%, đạt 23,57 triệu USD, chiếm 4,4%; xuất sang Mỹ cũng tăng 16%, đạt 22,59 triệu USD, chiếm 4,3%.
Xuất khẩu rau quả sang hầu hết các thị trường trong 2 tháng đầu năm nay tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, trong đó đáng chú ý là thị trường Indonesia tăng đột biến gấp 12,7 lần, đạt 2,09 triệu USD; bên cạnh đó một số thị trường tăng trên 100% về kim ngạch như: Thái Lan tăng 365,8%, đạt 35,23 triệu USD; Lào tăng 272,4%, đạt 9,76 triệu USD; Nga tăng 246%, đạt 8,23 triệu USD; Capuchia tăng 160,4%, đạt 0,89 triệu USD; Đài Loan tăng 112,4%, đạt 8,99 triệu USD.
Xuất khẩu rau quả 2 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/3/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 2/2020
|
So với tháng 1/2020(%)
|
2 tháng đầu năm 2020
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
253.761.717
|
-9,63
|
531.122.623
|
-9,29
|
100
|
Trung Quốc đại lục
|
130.162.125
|
-25,01
|
300.371.220
|
-29,83
|
56.55
|
Thái Lan
|
21.136.642
|
49,99
|
35.232.267
|
365,83
|
6.63
|
Hàn Quốc
|
15.823.886
|
39,19
|
27.167.089
|
45,63
|
5.12
|
Mỹ
|
11.648.100
|
6,54
|
22.586.132
|
15,95
|
4.25
|
Nhật Bản
|
11.590.644
|
23,94
|
21.050.023
|
24,87
|
3.96
|
Hà Lan
|
6.908.352
|
56,14
|
11.323.922
|
0,14
|
2.13
|
Lào
|
2.001.068
|
-74,22
|
9.758.864
|
272,4
|
1.84
|
Australia
|
4.546.581
|
-0,5
|
9.114.011
|
42,13
|
1.72
|
Đài Loan (TQ)
|
5.455.276
|
54,22
|
8.992.570
|
112,37
|
1.69
|
Nga
|
4.775.040
|
38,14
|
8.231.527
|
246,07
|
1.55
|
Malaysia
|
4.158.588
|
49,1
|
6.963.615
|
26,81
|
1.31
|
U.A.E
|
3.982.933
|
41,62
|
6.780.067
|
4,78
|
1.28
|
Pháp
|
3.033.132
|
-0,41
|
6.022.440
|
34,92
|
1.13
|
Singapore
|
2.598.775
|
6,28
|
5.044.598
|
0,27
|
0.95
|
Canada
|
2.549.247
|
16,55
|
4.700.276
|
51,19
|
0.88
|
Hồng Kông (TQ)
|
2.687.576
|
36,85
|
4.651.912
|
36,99
|
0.88
|
Đức
|
2.080.761
|
38,51
|
3.578.815
|
46,54
|
0.67
|
Saudi Arabia
|
2.296.612
|
122,08
|
3.330.747
|
|
0.63
|
Indonesia
|
563.272
|
-63,2
|
2.093.843
|
1.170,87
|
0.39
|
Italia
|
793.939
|
4,6
|
1.549.563
|
-36,62
|
0.29
|
Ai Cập
|
940.728
|
74,73
|
1.479.115
|
|
0.28
|
Anh
|
673.285
|
60,68
|
1.092.320
|
35,67
|
0.21
|
Campuchia
|
466.580
|
8,3
|
885.259
|
160,44
|
0.17
|
Thụy Sỹ
|
388.942
|
-5,26
|
802.713
|
|
0.15
|
Kuwait
|
214.323
|
-47,53
|
622.778
|
-24,98
|
0.12
|
Na Uy
|
275.986
|
29,85
|
488.524
|
|
0.09
|
Senegal
|
102.280
|
|
119.931
|
|
0.02
|
Ukraine
|
49.103
|
25,52
|
88.224
|
-48,07
|
0.02
|