Trong 9 tháng năm 2025, dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,14 tỷ USD, tăng 48,2% so với cùng kỳ, chiếm 26,4% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 727,8 triệu USD, tăng 15,9%, chiếm 16,7% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có trị giá xuất khẩu tăng khá mạnh trong 9 tháng/2025 so với cùng kỳ: Điện thoại các loại và linh kiện tăng 26,5%; dây điện và dây cáp điện tăng 18,5%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 19,7%; hạt điều tăng 72,3%; đồ chơi dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 72,7%; hạt tiêu tăng 58,8%.
Singapore là đất nước có nền kinh tế phát triển thuộc nhóm năng động bậc nhất tại khu vực châu Á -Thái Bình Dương, có vai trò quan trọng trong hợp tác thương mại với Việt Nam. Nhu cầu tìm kiếm, mở rộng thị trường cung ứng nguyên liệu thay thế thị trường Trung Quốc của Singapore là rất lớn. Việt Nam chính là một trong những thị trường trọng tâm giúp Singapore bù đắp sự thiếu hụt hàng hóa, nhất là các sản phẩm về nông sản, thủy sản, thực phẩm và xây dựng.
Số liệu xuất khẩu sang Singapore 9 tháng năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/10 của CHQ) 

 

 

Mặt hàng

Tháng 9/2025

So với tháng 8/2025(%)

9 T/2025

+/- 9T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

503.948.797

4,41

4.335.655.667

12,53

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

162.140.440

-2,16

1.144.412.510

48,21

26,4

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

96.022.311

4,35

727.814.203

15,91

16,79

Phương tiện vận tải và phụ tùng

48.663.940

204,26

628.839.548

14,53

14,5

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

49.487.972

-8,96

455.760.566

11,1

10,51

Điện thoại các loại và linh kiện

22.816.286

17,86

304.812.921

26,54

7,03

Xăng dầu các loại

13.793.670

33,54

128.385.058

0,72

2,96

Giày dép các loại

6.386.938

-14,73

81.717.815

-8,54

1,88

Hàng thủy sản

9.288.005

3,37

72.313.739

10,8

1,67

Gạo

7.633.452

-7,28

70.449.493

-13,09

1,62

Hàng dệt, may

5.923.275

-4,81

69.133.437

-21,25

1,59

Dây điện và dây cáp điện

4.734.619

-40,46

57.674.573

18,57

1,33

Hàng rau quả

3.989.031

-11,58

33.789.571

10,15

0,78

Gỗ và sản phẩm gỗ

2.352.699

-32,3

31.877.780

19,78

0,74

Sắt thép các loại

1.291.529

-19,98

29.386.105

-72,46

0,68

Sản phẩm từ sắt thép

3.133.274

-10,81

28.412.341

13,21

0,66

Sản phẩm hóa chất

3.183.115

32,24

23.825.688

-15,73

0,55

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

2.130.625

-21,46

23.695.442

-10,86

0,55

Kim loại thường khác và sản phẩm

1.120.225

-43,58

18.903.875

10,16

0,44

Sản phẩm từ chất dẻo

1.812.946

-3,09

16.301.911

3,34

0,38

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.712.401

-24,96

16.120.584

-25,49

0,37

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.812.464

7,52

14.086.590

-1,06

0,32

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

1.358.660

71,74

10.670.117

72,7

0,25

Hạt điều

1.373.660

114,75

9.287.625

72,33

0,21

Cà phê

629.632

89,82

6.174.655

1,23

0,14

Sản phẩm từ cao su

627.117

20,69

3.904.200

26,75

0,09

Hạt tiêu

325.910

4,96

3.889.040

58,83

0,09

Chất dẻo nguyên liệu

370.986

26,23

3.052.236

-13,22

0,07

Sản phẩm gốm, sứ

334.454

-16,46

2.575.223

13,93

0,06

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

122.738

-15,97

1.078.954

36,72

0,02

Cao su

23.972

 

251.086

-56,36

0,01

Hàng hóa khác

49.352.452

33,14

317.058.780

-3,35

7,31

 

Nguồn: Vinanet/VITIC