Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thức ăn chăn nuôi trong tháng 8/2020 tăng 5,8% so với tháng 7/2020 và cũng tăng 28,9% so với tháng 8/2019, đạt 81,9 triệu USD.
Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2020 kim ngạch xuất khẩu thức ăn chăn nuôi của cả nước đạt trên 503,13 triệu USD, tăng 7,9% so với 8 tháng đầu năm 2019.
Thức ăn chăn nuôi của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc, đạt trên 131,27 triệu USD, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 26,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là thị trường Campuchia đạt 79,12 triệu USD, chiếm 15,7%, tăng 22,2%. Tiếp sau đó là thị trường Mỹ đạt 69,19 triệu USD, tăng mạnh 163,7% so với cùng kỳ; thị trường Ấn Độ tăng 13%, đạt 52,05 triệu USD, chiếm 10,3%.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này so với cùng kỳ năm trước, thì thấy hầu hết các thị trường đều sụt giảm kim ngạch, tuy nhiên các thị trường chủ đạo vẫn tăng. Các thị trường sụt giảm mạnh là: Bangladesh giảm 65,7%, đạt 3,52 triệu USD; Indonesia giảm 34%, đạt 5,76 triệu USD; Thái Lan giảm 27,6%, đạt 10,98 triệu USD.

Xuất khẩu thức ăn chăn nuôi 8 tháng đầu năm 2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 14/9/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

Tháng 8/2020

+/- so với tháng 7/2020 (%)

 

8 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

 

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

81.895.121

5,77

503.134.229

7,94

100

Trung Quốc đại lục

25.428.001

16,6

131.273.914

-1,68

26,09

Campuchia

12.801.998

-5,29

79.118.613

22,2

15,73

Mỹ

11.136.015

0,6

69.190.620

163,69

13,75

Ấn Độ

6.196.439

7,89

52.046.076

12,96

10,34

Malaysia

6.473.472

0,94

48.527.966

-1,71

9,65

Nhật Bản

2.045.860

-1,43

18.114.605

-26,89

3,6

Đài Loan (TQ)

3.493.400

28,81

16.659.119

-8,62

3,31

Philippines

2.223.827

-10,58

15.235.085

-5,61

3,03

Hàn Quốc

2.455.331

74,91

12.311.890

-22,3

2,45

Thái Lan

1.468.421

-15,25

10.976.072

-27,55

2,18

Indonesia

491.475

-37,2

5.757.753

-34,06

1,14

Bangladesh

459.279

-27,39

3.520.042

-65,71

0,7

Singapore

153.504

-44,67

1.619.335

-26,63

0,32

 

 

Nguồn: VITIC