Xuất khẩu xăng dầu sang Campuchia luôn đứng đầu về kim ngạch, chiếm 40,6% trong tổng lượng và chiếm 38,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước, đạt 269.496 tấn, kim ngạch 130,36 triệu USD, tăng 23,3% về lượng và tăng 31,3% về trị giá so với 4 tháng đầu năm 2020, giá trung bình 483,7 USD/tấn, tăng 29 USD/tấn so với 4 tháng năm 2020.
Xuất khẩu xăng dầu sang thị trường Singapore đứng thứ 2 về kim ngạch, chiếm 6,9% trong tổng lượng và chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch, đạt 46.072 tấn, kim ngạch 22,35 triệu USD, giá trung bình 485,1 USD/tấn, giảm 6 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2020
Sau đó là thị trường Malaysia cũng giảm 62,6% về lượng và giảm 29,7% trị giá, giá xuất trung bình 457,3 USD/tấn.
Xuất khẩu xăng dầu sang Thái Lan đạt 26.091 tấn, kim ngạch đạt 11,08 triệu USD, giá trung bình xuất khẩu đạt 424,8 USD/tấn.
Trung Quốc chiếm 3,7% trong tổng lượng và 4,4% tổng kim ngạch, đạt 24.939 tấn, kim ngạch 1483 triệu USD, giảm 79,5% về lượng và giảm 81,7% về kim ngạch, giá 594,7 USD/tấn, giảm 73 USD/tấn so với 4 tháng đầu năm 2020.
Thị trường Lào chiếm 1% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 9.495 tấn, kim ngạch đạt 5,08 triệu USD, giảm hơn 50% về lượng và kim ngạch, giá trung bình xuất khẩu 535,7 USD/tấn, giảm 27 USD/tấn so với 4 tháng đầu năm 2020.

Thị trường Hàn Quốc- thị trường xuất khẩu nhỏ, chỉ chiếm chưa đến 1% tỷ trọng xuất khẩu, giảm hơn 80% về lượng và kim ngạch trong 4 tháng đầu năm 2021 so với 4 tháng đầu năm 2020. Giá xuất khẩu trung bình 487,6 USD/tấn, giảm 25 USD/tấn so với 4 tháng đầu năm 2020.

 Xuất khẩu xăng dầu 4 tháng đầu năm 2021

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/5/2021 của TCHQ)

Nguồn: VITIC