Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 2/2019 cả nước xuất khẩu 16.758 tấn hạt tiêu, thu về 44,21 triệu USD, giảm 13,1% về khối lượng và giảm 22,1% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; so với cùng tháng năm ngoái thì tăng 29,6% về lượng nhưng giảm 6,6% về kim ngạch.
Tính chung trong cả 2 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu hạt tiêu vẫn tăng 19,7% về lượng so với cùng kỳ, đạt 36.036 tấn, nhưng giá trị thu về lại giảm 13%, đạt 100,92 triệuUSD.
Ước tính, xuất khẩu hạt tiêu trong tháng 3/2019 đạt 35.000 tấn, trị giá 88 triệu USD, tăng 206,8% về lượng và tăng 200% về trị giá so với tháng 2/2019. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 71 tấn, trị giá 189 triệu USD, tăng 18,3% về lượng, nhưng giảm 14,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá hạt tiêu xuất khẩu trong tháng 3/2019 giảm 4,7% so với tháng 2/2019 và giảm mạnh 28,8% so với cùng tháng năm 2018, đạt trung bình 2.514 USD/tấn. Tinh chung trong cả 3 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu cũng giảm 28% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 2.659 USD/tấn.
Mỹ luôn thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt tiêu của Việt Nam, trong 2 tháng đầu năm nay đạt 7.908 tấn, tương đương 23,2 triệu USD, chiếm 22% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, tăng rất mạnh 44,6% về lượng nhưng kim ngạch lại giảm 2,7% so với cùng kỳ, giá cũng giảm 32,7%, đạt 2.934 USD/tấn.
EU là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam đạt 3.641 tấn, tương đương 12,9 triệu USD, chiếm 10,1% trong tổng lượng và chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, tăng 19,4% về lượng nhưng giảm 14,5% về kim ngạch so với cùng kỳ, giá giảm 28,4%, đạt 3.543 USD/tấn.
Hạt tiêu xuất khẩu sang Ấn Độ - thị trường lớn thứ 3, giảm cả về giá, lượng và kim ngạch, với mức giảm tương ứng 29%, 0,3% và 29,3% so với cùng kỳ, đạt 4.061 tấn, tương đương 10,43 triệu USD, giá 2.568 USD/tấn, chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước.
Hạt tiêu xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung chiếm trên 6% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước, đạt 2.427 tấn, tương đương 6,54 triệu USD, tăng 53,9% về lượng và tăng 4,6% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 32%, đạt trung bình 2.695 USD/tấn.
Nhìn chung, xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường trong 2 tháng đầu năm nay đều sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Bỉ giảm 64% về lượng và giảm 69,7% về kim ngạch, đạt 18 tấn, tương đương 0,08 triệu USD; Italia giảm 40% về lượng và giảm 57,4% về kim ngạch, đạt 96 tấn, tương đương 0,31 triệu USD; Nga giảm 45,3% về lượng và giảm 56,8% về kim ngạch, đạt 266 tấn, tương đương 0,63 triệu USD; Nhật Bản giảm 0,9% về lượng và giảm 53% về kim ngạch, đạt 428 tấn, tương đương 1,18 triệu USD.
Xuất khẩu hạt tiêu 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
2T/2019
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
36.036
|
100.917.550
|
19,73
|
-13,02
|
Mỹ
|
7.908
|
23.201.867
|
44,6
|
-2,66
|
Ấn Độ
|
4.061
|
10.428.462
|
-0,34
|
-29,28
|
Pakistan
|
1.929
|
4.964.602
|
0,73
|
-26,42
|
U.A.E
|
1.840
|
4.508.928
|
28,76
|
-5,11
|
Hà Lan
|
1.133
|
4.299.829
|
53,11
|
-1,43
|
Đức
|
1.007
|
3.413.544
|
2,97
|
-22,94
|
Thái Lan
|
978
|
3.106.393
|
46,85
|
-5,83
|
Hàn Quốc
|
1.053
|
3.061.903
|
79,69
|
28,52
|
Anh
|
841
|
3.050.336
|
59,58
|
10,91
|
Philippines
|
1.126
|
2.464.301
|
77,32
|
36,89
|
Canada
|
481
|
1.504.632
|
7,85
|
-26,89
|
Nam Phi
|
429
|
1.419.798
|
-5,09
|
-31,06
|
Australia
|
371
|
1.376.720
|
30,18
|
-21,03
|
Ai Cập
|
506
|
1.176.329
|
-29,82
|
-40,19
|
Nhật Bản
|
428
|
1.176.307
|
-0,93
|
-52,97
|
Tây Ban Nha
|
244
|
770.615
|
-14,98
|
-33,02
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
314
|
753.215
|
41,44
|
2,81
|
Malaysia
|
240
|
736.352
|
38,73
|
-10,32
|
Nga
|
266
|
633.651
|
-45,27
|
-56,83
|
Ba Lan
|
182
|
579.215
|
-6,19
|
-30,28
|
Pháp
|
120
|
402.427
|
5,26
|
-31,33
|
Italia
|
96
|
305.125
|
-40
|
-57,54
|
Ukraine
|
113
|
282.350
|
-34,3
|
-50,94
|
Kuwait
|
95
|
257.665
|
-24,6
|
-45,96
|
Singapore
|
83
|
233.993
|
-19,42
|
-29,54
|
Bỉ
|
18
|
78.893
|
-64
|
-69,68
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)