Riêng tháng 12/2018 nhập khẩu 535.235 tấn, tương đương 167,89 triệu USD, giảm 14,8% về lượng và giảm 13,3% về kim ngạch so với tháng 11/2018, nhưng tăng 8,5% về lượng và tăng 4,9% về kim ngạch so với cùng tháng năm 2017.
Giá phế liệu sắt thép nhập khẩu trong tháng 12/2018 đạt 313,7 USD/tấn, tăng 1,9% so với tháng 11/2018 nhưng giả 3,3% so với tháng 12/2017. Tính trung bình cả năm 2018, giá đạt 342,9 USD/tấn, tăng trên 16% so với năm 2017.
Nhật Bản là thị trường hàng đầu cung cấp phế liệu sắt thép cho Việt Nam, đạt 1,55 triệu tấn, tương đương 577,15 triệu USD, chiếm 27,5% trong tổng lượng phế liệu sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 29,8% trong tổng kim ngạch, so với năm 2017 thì tăng 3,9% về lượng và tăng 30,1% về kim ngạch. Giá nhập khẩu từ thị trường này tăng 25,2%, đạt 371,7 USD/tấn.
Nhập khẩu phế liệu sắt thép từ Mỹ - thị trường lớn thứ 2 tăng rất mạnh 64,5% về lượng và tăng 99,6% về kim ngạch, đạt 1,03 triệu tấn, tương đương 368,82 triệu USD, chiếm 18,3% trong tổng lượng phế liệu sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 19% trong tổng kim ngạch.
Tiếp sau đó là thị trường Australia đạt 609.239 tấn, tương đương 221,33 triệu USD, chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu phế liệu sắt thép của cả nước, tăng 12% về lượng và tăng 33% về kim ngạch.
Lượng phế liệu sắt thép nhập khẩu từ Hồng Kông giảm cả về lượng và kim ngạch, đạt 524.998 tấn, giảm 23,8%; tương đương 192,28 triệu USD, giảm 4,5%.
So sánh nhập khẩu phế liệu sắt thép năm 2018 với năm 2017 thì thấy có tới 68% số thị trường nhập khẩu tăng cả về lượng và kim ngạch, còn lại 32% số thị trường sụt giảm; trong đó đáng chú ý nhất là thị trường Hà Lan mặc dù lượng nhập chỉ 158.807 tấn, tương đương 56,41 triệu USD nhưng so với năm 2017 thì tăng đột biến gấp 105,7 lần về lượng và tăng gấp 133,7 lần về kim ngạch. Bên cạnh đó, nhập khẩu từ U.A.E cũng tăng rất mạnh gấp 19,5 lần về lượng và tăng gấp 4,4 lần về kim ngạch, đạt 48.206 tấn, tương đương 2,78 triệu USD. Nhập khẩu từ Đài Loan tăng gấp 17,7 lần về lượng và tăng gấp 2,3 lần về kim ngạch, đạt 179.794 tấn, tương đương 13,9 triệu USD
Ngược lại, nhập khẩu từ thị trường Brazil sụt giảm mạnh nhất 96,6% về lượng và giảm 95,2% về kim ngạch, chỉ đạt 343 tấn, tương đương 0,12 triệu USD. Nhập khẩu từ thị trường Mexico cũng giảm mạnh 56,2% về lượng và giảm 45,7% về kim ngạch, đạt 826 tấn, tương đương 0,29 triệu USD.
Nhập khẩu phế liệu sắt thép năm 2018
Thị trường
|
Năm 2018
|
+/- so với năm 2017
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
5.652.113
|
1.937.963.151
|
19,36
|
38,49
|
Nhật Bản
|
1.552.652
|
577.152.371
|
3,86
|
30,06
|
Mỹ
|
1.034.691
|
368.817.910
|
64,49
|
99,63
|
Australia
|
609.239
|
221.328.484
|
12,04
|
32,97
|
Hồng Kông (TQ)
|
524.998
|
192.282.888
|
-23,78
|
-4,49
|
Anh
|
198.296
|
68.160.172
|
708,35
|
963,74
|
Hà Lan
|
158.807
|
56.409.722
|
10,473,04
|
13,270,15
|
Philippines
|
114.340
|
41.530.495
|
62,53
|
91,79
|
New Zealand
|
115.217
|
40.301.207
|
29,57
|
51,98
|
Singapore
|
96.709
|
35.901.377
|
-43,76
|
-30,43
|
Chile
|
69.352
|
23.061.123
|
43,72
|
78,17
|
Canada
|
62.143
|
22.151.106
|
48,89
|
91,37
|
Campuchia
|
59.297
|
20.546.533
|
97,39
|
156,04
|
Đài Loan (TQ)
|
179.794
|
13.900.594
|
1,671,19
|
134,56
|
U.A.E
|
48.206
|
2.778.530
|
1,850,87
|
342,71
|
Bỉ
|
4.673
|
1.523.742
|
|
|
Ireland
|
2.979
|
996.862
|
197,9
|
252,87
|
Ba Lan
|
2.580
|
976.360
|
|
|
Mexico
|
826
|
290.244
|
-56,18
|
-45,68
|
Brazil
|
343
|
123.855
|
-96,55
|
-95,16
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)