Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng trong tháng đầu tiên của năm 2019 đạt 3,41 tỷ USD, tăng 11,3% so với tháng cuối năm 2018 và cũng tăng 17% so với cùng tháng năm 2018.
Nhóm hàng này chiếm trên 16% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Trung Quốc là thị trường duy nhất đạt trên tỷ USD về nhập khẩu máy móc, thiết bị, chiếm trên 41% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt gần 1,4 tỷ USD, tăng 26,3% so với tháng 12/2018 và cũng tăng 31,8% so với tháng 1/2018.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc, có 4 thị trường đạt kim ngạch trên 100 triệu USD và tất cả đều tăng so với cùng tháng năm trước, đó là: Hàn Quốc 617,41 triệu USD, chiếm 18,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của cả nước, tăng 6,9%; Nhật Bản 367,44 triệu USD, chiếm 10,8%, tăng 1,2%; Đức 205,66 triệu USD, chiếm 6%, tăng 34% và Đài Loan 138,9 triệu USD, chiếm 4,1%, tăng 13,5%
Nhập khẩu máy móc từ thị trường EU chiếm 12,4%, đạt trên 424,77 triệu USD, tăng 24,2%. Nhập khẩu từ thị trường khu vực Đông Nam Á đạt 227,22 triệu USD, chiếm 6,7%, tăng 16,9%.
Trong tháng đầu năm nay, nhập khẩu máy móc từ tất cả các thị trường trọng điểm đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên điểm đáng chủ ý là nhập khẩu từ một số thị trường tuy kim ngạch không cao nhưng so với cùng kỳ lại tăng rất mạnh trên 100% như: Belarus tăng 269,5%, đạt 0,53 triệu USD; Brazil tăng 244,3%, đạt 2,55 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 146%, đạt 14,25 triệu USD.
Ngược lại, máy móc nhập khẩu từ thị trường Ukraine tháng đầu năm nay sụt giảm mạnh nhất, giảm 88,5% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,14 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu còn giảm mạnh 40 - 60% về kim ngạch ở các thị trường như: Séc giảm 60,6%, đạt 3,77 triệu USD; Nga giảm 48,3%, đạt 2,05 triệu USD; Na Uy giảm 47,9%, đạt 3,37 triệu USD và Australia giảm 43,8%, đạt 3,39 triệu USD.

Nhập khẩu máy móc, thiết bị tháng 1/2019

ĐVT: USD

Thị trường

T1/2019

+/- so với T12/2018

+/- so với T1/2018

Tổng kim ngạch NK

3.412.652.074

11,32

17,04

Trung Quốc đại lục

1.399.229.579

26,36

31,79

Hàn Quốc

617.405.082

11,89

6,93

Nhật Bản

367.441.402

-4,73

1,18

Đức

205.657.605

21,54

34,07

Đài Loan (TQ)

138.898.177

10,88

13,46

Italia

86.594.228

81,88

39,5

Hoa Kỳ

82.182.479

-21,86

-5,22

Thái Lan

76.797.661

-15,68

11,51

Malaysia

72.349.278

-0,67

19,56

Ấn Độ

39.917.487

22,26

-0,3

Singapore

39.198.691

22,46

-7,59

Hồng Kông (TQ)

23.509.643

28,67

40,45

Anh

22.146.037

-39,55

2,87

Indonesia

20.116.432

-9,6

52,35

Thụy Sỹ

20.077.065

-16,21

-11,73

Philippines

18.760.875

47,35

100,94

Pháp

17.536.501

-18,05

-13,27

Hà Lan

15.040.791

-1,38

37,59

Tây Ban Nha

14.246.298

44,06

146,05

Hungary

13.592.622

-11,58

11,72

Mexico

10.706.551

13,37

8,78

Thụy Điển

10.585.106

-15,48

-19,42

Phần Lan

9.820.156

16,97

-1,05

Bỉ

8.652.861

38,87

94,9

Thổ Nhĩ Kỳ

6.895.236

14,64

103,68

Ba Lan

5.816.282

17,14

-20,78

Áo

5.263.898

-60,85

-12,76

Israel

4.898.090

-17,31

74,71

Đan Mạch

4.766.757

-51,44

15,85

Séc

3.767.614

-75,25

-60,56

Australia

3.385.774

1,31

-43,81

Na Uy

3.370.403

34,43

-47,86

Canada

3.337.488

-1,13

-5,17

Brazil

2.549.221

-84,44

244,28

Nga

2.046.955

-24,04

-48,27

New Zealand

1.459.794

93,94

-14,71

Ireland

1.284.541

-69,13

-5,77

Belarus

529.150

-78

269,5

U.A.E

197.822

5,56

45,76

Ukraine

138.299

-38,63

-88,46

 (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)