Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ về Việt Nam trong tháng 11/2018 tăng 5% so với tháng 10 và tăng 23,6% so với tháng 11/2017, đạt 223,29 triệu USD; tính chung cả 11 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt trên 2,09 tỷ USD, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Gỗ và sản phẩm gỗ có xuất xứ từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam chiếm 18,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 395,23 triệu USD, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, riêng tháng 11/2018 đạt 47,36 triệu USD, tăng 5% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 34,7% so với cùng tháng năm 2017.
Nhập khẩu từ thị trường Đông Nam Á chiếm 14,5% trong tổng kim ngạch, đạt 302,87 triệu USD, giảm 29,5% so với cùng kỳ; trong đó, riêng tháng 11/2018 đạt 31,53 triệu USD, tăng 44,2% so với tháng 10/2018 nhưng giảm 12,2% so với tháng 11 năm trước.
Mỹ – thị trường lớn thứ 3 cung cấp gỗ và sản phẩm gỗ cho Việt Nam đạt 28,16 triệu USD trong tháng 11/2018, giảm 8,5% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 37,2% so với tháng 11/2017. Tính chung cả 11 tháng đạt 288,76 triệu USD, chiếm 13,8%, tăng 24,9%.
Gỗ và sản phẩm gỗ nhập khẩu từ các nước EU chiếm 6,9%, đạt 143,5 triệu USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ.
Trong 11 tháng đầu năm nay, nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ đa số các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý nhất là thị trường Myanmar, với mức tăng rất mạnh 507,3% so với cùng kỳ, đạt 1,27 triệu USD; bên cạnh đó là một số thị trường cũng có mức tăng cao về kim ngạch như: Brazil tăng 51,8%, đạt 62,55 triệu USD; Achentina tăng 44,5%, đạt 6,77 triệu USD và Nam Phi tăng 42,8%, đạt 7,72 triệu USD. Tuy nhiên, nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ Campuchia lại sụt giảm rất mạnh 51,7% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 95,96 triệu USD; nhập khẩu từ Lào cũng giảm mạnh 33,6%, đạt 24,56 triệu USD.
Nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T11/2018
|
+/- so với T10/2018 (%)*
|
+/- so với T11/2017 (%)*
|
11T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
223.288.310
|
4,96
|
23,58
|
2.093.936.937
|
6,48
|
Trung Quốc
|
47.355.381
|
5,04
|
34,65
|
395.225.544
|
20,9
|
Mỹ
|
28.158.905
|
-8,54
|
39,17
|
288.761.368
|
24,93
|
Campuchia
|
7.463.493
|
63,11
|
-23,78
|
95.962.511
|
-51,69
|
Thái Lan
|
10.195.333
|
76,61
|
28,18
|
82.001.667
|
-12,26
|
Malaysia
|
8.990.966
|
31,1
|
17,37
|
81.155.098
|
-3,68
|
Chile
|
6.916.962
|
0,68
|
23,64
|
72.637.493
|
19,73
|
Brazil
|
6.825.920
|
-19,74
|
46,32
|
62.552.151
|
51,57
|
Đức
|
4.617.498
|
-7,69
|
-16,87
|
62.316.379
|
5,56
|
New Zealand
|
6.123.776
|
-8,74
|
20,58
|
56.162.785
|
2,67
|
Pháp
|
4.507.090
|
92,77
|
27,14
|
46.686.908
|
7,53
|
Lào
|
2.553.543
|
-11,55
|
-71,23
|
24.555.698
|
-33,55
|
Canada
|
1.703.637
|
-29,2
|
-25,92
|
24.456.274
|
22,1
|
Indonesia
|
2.243.856
|
32,94
|
40,41
|
17.925.495
|
11,11
|
Phần Lan
|
1.595.197
|
36,35
|
63,4
|
13.598.558
|
35,43
|
Italia
|
1.414.174
|
60,75
|
71,15
|
12.528.390
|
16,95
|
Nga
|
1.285.960
|
47,13
|
-25,47
|
9.366.708
|
-25,8
|
Thụy Điển
|
732.245
|
14
|
-17
|
8.368.816
|
-24,53
|
Nhật Bản
|
807.106
|
-7,05
|
6,52
|
8.266.681
|
2,6
|
Nam Phi
|
1.454.408
|
39,22
|
122,54
|
7.721.712
|
42,78
|
Hàn Quốc
|
1.131.664
|
159,06
|
8,6
|
7.078.059
|
-23,05
|
Achentina
|
897.127
|
3,87
|
103,72
|
6.765.675
|
44,54
|
Đài Loan(TQ)
|
464.490
|
15,59
|
1,68
|
5.235.985
|
28,19
|
Australia
|
380.079
|
-25,79
|
-45,44
|
4.609.857
|
-17,26
|
Myanmar
|
84.058
|
-2,13
|
249,43
|
1.267.837
|
507,28
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)