Dẫn đầu kim ngạch nhập khẩu trong 10 tháng năm 2025 là nhóm hàng: máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 156,8 triệu USD, tăng 22,4%; tiếp đến là mặt hàng dược phẩm, đạt 76,9 triệu USD, tăng 22,7%, chiếm 11,5% tỷ trọng nhập khẩu. Đứng thứ ba là nhóm mặt hàng linh kiện, phụ tùng ôtô, đạt 47,7 triệu USD, tăng 16,9%, chiếm 7,1% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Hà Lan tăng trong 10 tháng năm 2025 tăng so với cùng kỳ năm trước đó: Sữa và sản phẩm sữa tăng 16,6%; xơ sợi dệt các loại tăng 20,5%; dây điện và dây cáp điện tăng 43,1%; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 45,3%.
EU là một thị trường năng động. Cơ hội hợp tác lớn trong lĩnh vực thương mại rau, củ, quả tập trung trong các mối quan hệ hợp tác với các thương nhân Hà Lan - nơi có dung lượng nhập khẩu từ các nước đang phát triển tăng trưởng khá mạnh trong những năm qua. Bởi từ lâu nay, Hà Lan đã được coi là cửa ngõ để vào thị trường EU, nơi trung chuyển hàng hóa hàng đầu châu Âu và thế giới, đối với các mặt hàng rau, củ, quả. Đặc biệt, EVFTA đang mang đến nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam và Hà Lan.
Nhập khẩu hàng hóa từ Hà Lan 10 tháng năm 2025
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 10/11/2025 của CHQ) 

 

 

 

Mặt hàng

Tháng 10/2025

So với tháng 9/2025(%)

10T/2025

+/- 10T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNNK

76.803.740

19,78

663.974.300

2,66

100

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

22.372.296

86,41

156.801.890

22,48

23,62

Dược phẩm

3.567.009

-48,6

76.931.427

22,76

11,59

Linh kiện, phụ tùng ô tô

5.397.954

-4,91

47.753.238

16,95

7,19

Sữa và sản phẩm sữa

2.066.252

-50,15

38.414.252

16,65

5,79

Sản phẩm hóa chất

3.326.459

10,95

33.724.267

-5,54

5,08

Chế phẩm thực phẩm khác

1.754.532

-57,62

26.967.628

13,52

4,06

Chất dẻo nguyên liệu

2.527.180

-12,97

25.327.341

10,28

3,81

Sản phẩm từ sắt thép

2.074.857

-1,88

19.447.967

7,45

2,93

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1.978.744

17,17

19.426.952

13,12

2,93

Hóa chất

985.402

51,16

8.481.511

4,43

1,28

Sản phẩm từ chất dẻo

953.775

0,18

8.380.429

-19,98

1,26

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.516.208

428,33

5.225.377

-9,95

0,79

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

711.809

37,03

4.555.482

-37,37

0,69

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

58.795

-15,65

3.899.311

-83,05

0,59

Xơ, sợi dệt các loại

118.455

-80,73

3.424.280

20,52

0,52

Dây điện và dây cáp điện

91.333

-63,55

2.072.260

43,16

0,31

Sắt thép các loại

450.943

2,055,56

1.444.090

-20,12

0,22

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

106.521

-15,8

1.328.713

-37,29

0,2

Cao su

38.451

-60,23

953.627

31,04

0,14

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

101.532

 

670.218

45,39

0,1

Hàng hóa khác

26.605.232

48,44

178.744.040

-10,86

26,92

 

Nguồn: Vinanet/VITIC