Các thị trường Mỹ, Trung Quốc, Đức, Bỉ, Nhật Bản và Anh là nhóm các thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại giày dép xuất khẩu của Việt Nam; trong đó xuất khẩu sang thị trường Mỹ chiếm gần 35% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, đạt gần 4,6 tỷ USD, tăng 14% với cùng kỳ năm ngoái; xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm 7,9%, đạt gần 1,04 tỷ USD, tăng 28%; xuất sang thị trường Đức chiếm 6,8%, đạt 895,34 triệu USD, tăng 33,6%; Bỉ đạt 816,89 triệu USD (chiếm 6,2%, tăng 9,8%); Nhật 673,07 triệu USD (tăng 10,5%, chiếm 5,1%); Anh 635,91 triệu USD (tăng 12,9%, chiếm 4,8%).
Các nước EU nói chung tiêu thụ tới 31,5% tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam, đạt 4,15 tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước. Giày dép xuất sang các nước Đông Nam Á rất ít, chỉ chiếm 1,8%, đạt 237,8 triệu USD, tăng 23,3%.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giày dép trong 11 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng kim ngạch; trong đó, các thị trường chủ đạo đều tăng khá từ 10 – 30% so với cùng kỳ; Tuy nhiên, có một số thị trường tuy kim ngạch không lớn, nhưng so với cùng kỳ lại tăng rất mạnh như: Indonesia tăng 53,2%, đạt 39,51 triệu USD, Singapore tăng 43%, đạt 60,28 triệu USD; Ba Lan tăng 42%, đạt 27,75 triệu USD.
Dự báo, ngành da giày trong năm 2018 nhiều khả năng sẽ có sức bật tốt hơn năm 2017 bởi có nhiều yếu tố thuận lợi. Cụ thể, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) dự kiến sẽ được ký kết vào giữa năm 2018. So với đối thủ cạnh tranh lớn nhất là Trung Quốc, sản phẩm giày, dép của Việt Nam sẽ được hưởng chênh lệch thuế từ 3,5 - 4,2% khi XK vào EU tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn. Khi EVFTA có hiệu lực, thuế suất giảm về 0%, đặc biệt là mức thuế sản phẩm chủ lực giày thể thao, chiếm tới 2/3 tổng lượng giày XK vào EU sẽ giảm ngay chứ không chịu mức bảo hộ 7 năm như giày da. Tương tự, mặt hàng túi xách không bảo hộ nên thuế suất cũng sẽ về 0%. Quy tắc xuất xứ (QTXX) áp dụng như GSP nên khá thuận lợi. Chắc chắn dòng đơn hàng dịch chuyển về Việt Nam sẽ rất nhiều.
Xuất khẩu giày dép 11 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường XK
|
T11/2017
|
T11/2017 so với T10/2017 (%)
|
11T/2017
|
% so sánh 11T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
1.368.237.950
|
15,74
|
13.186.722.074
|
13,05
|
Mỹ
|
430.039.937
|
5,07
|
4.597.492.255
|
14,07
|
Trung Quốc
|
109.969.624
|
3,62
|
1.038.813.069
|
27,98
|
Đức
|
102.650.857
|
20,48
|
895.379.346
|
33,55
|
Bỉ
|
93.914.860
|
12,53
|
816.887.643
|
9,79
|
Nhật Bản
|
68.336.518
|
30,56
|
673.074.469
|
10,51
|
Anh
|
64.837.501
|
11,27
|
635.906.329
|
12,89
|
Hà Lan
|
57.752.838
|
42,23
|
518.521.532
|
-2,04
|
Pháp
|
50.816.448
|
48,83
|
459.446.467
|
13,33
|
Hàn Quốc
|
37.960.869
|
77,42
|
355.594.101
|
17,5
|
Italia
|
30.777.443
|
24,43
|
271.314.985
|
-8,88
|
Mexico
|
22.037.454
|
-23,77
|
262.188.684
|
12,64
|
Canada
|
29.131.042
|
28,31
|
261.307.378
|
16,92
|
Tây Ban Nha
|
25.148.416
|
6,03
|
229.773.265
|
-4,17
|
Australia
|
21.289.012
|
-2,94
|
205.662.209
|
9,16
|
Hồng Kông
|
22.400.192
|
94,33
|
159.745.031
|
5,33
|
Brazil
|
14.499.270
|
10,77
|
153.755.356
|
6,79
|
Chile
|
16.927.327
|
5,16
|
129.814.186
|
13,72
|
Đài Loan
|
16.379.565
|
148,41
|
122.333.621
|
8,01
|
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
|
9.735.690
|
24,38
|
113.157.071
|
1,6
|
Panama
|
10.034.626
|
68,36
|
106.628.429
|
7,33
|
Nam Phi
|
5.886.068
|
-16,38
|
95.666.912
|
-13,84
|
Nga
|
10.342.087
|
-6,5
|
91.827.909
|
-0,76
|
Slovakia
|
9.692.099
|
16,57
|
88.670.229
|
12,33
|
Achentina
|
9.431.519
|
51,81
|
70.439.153
|
23,19
|
Singapore
|
7.385.965
|
9,7
|
60.276.915
|
43,09
|
Ấn Độ
|
6.743.699
|
43,33
|
56.193.000
|
34,49
|
Philippines
|
4.943.434
|
-6,52
|
49.558.639
|
16,73
|
Malaysia
|
6.222.007
|
83,67
|
46.825.761
|
1,79
|
Thụy Điển
|
4.252.562
|
62,74
|
46.303.871
|
19,83
|
Séc
|
7.614.857
|
1,170,33
|
42.325.301
|
3,04
|
Thái Lan
|
4.610.215
|
113,7
|
41.627.137
|
14,15
|
Indonesia
|
3.894.482
|
26,15
|
39.514.667
|
53,23
|
Israel
|
3.874.006
|
-7,74
|
38.324.405
|
16,67
|
Đan Mạch
|
3.659.145
|
44
|
37.660.379
|
-7,78
|
Áo
|
3.794.953
|
55,52
|
31.031.049
|
-2,27
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3.655.659
|
11,34
|
30.747.473
|
-19,16
|
Hy Lạp
|
2.685.969
|
-37,16
|
28.008.152
|
-6,33
|
Ba Lan
|
4.151.871
|
46,23
|
27.753.999
|
41,91
|
New Zealand
|
2.787.178
|
-8,32
|
25.792.565
|
0,09
|
Thụy Sỹ
|
2.864.283
|
54,5
|
18.554.403
|
16,05
|
Na Uy
|
2.365.390
|
273,27
|
15.687.633
|
15,25
|
Phần Lan
|
1.280.193
|
-53,33
|
14.927.925
|
-3,82
|
Ucraina
|
1.183.234
|
2,92
|
7.168.156
|
7,79
|
Bồ Đào Nha
|
505.771
|
1,156,11
|
2.168.570
|
39,69
|
Hungary
|
333.171
|
93,86
|
1.617.693
|
37,03
|