Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2018, xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,72 tỷ USD, giảm 27,4% so với tháng trước đó. Tính chung, tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm 2018 đạt 4,09 tỷ USD, tăng 23,3% so với 2 tháng đầu năm 2017.
Xét về thị trường, trong 2 tháng đầu năm 2018, Trung Quốc là đối tác lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam, Cụ thể, xuất sang Trung Quốc đạt 1,14 tỷ USD, chiếm 27,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 37,7% so với cùng kỳ; Trong đó riêng tháng 2 xuất sang thị trường này đạt 445,37 triệu USD, giảm 35,6% so với tháng 1/2018.
Xuất sang thị trường lớn thứ 2 là EU đạt 660,67 triệu USD, chiếm 16,2%, tăng 21,3%; Tiếp theo là thị trường Hàn Quốc đạt 420,41 triệu USD, chiếm 10,3%, tăng 83,8%; Xuất sang Mỹ đạt 370,17 triệu USD, chiếm 9%, tăng 3,7%
Trong số 36 thị trường chủ yếu xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm, thì có 23 thị trường đạt mức tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ, còn lại 13 thị trường bị sụt giảm kim ngạch.
Trong đó, xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Ba Lan tăng 361,6%, đạt 50,72 triệu USD, Hungari tăng 337,3%, đạt 30,35 triệu USD, Mexico tăng 101,6%, đạt 123,4 triệu USD, Đài Loan tăng 91%, đạt 63,23 triệu USD, Hàn Quốc tăng 83,8%, đạt 420,41 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Italia giảm 71,7%, đạt 12,42 triệu USD, Malaysia giảm 65,5%, đạt 80,82 triệu USD, Phần Lan giảm 63%, đạt 0,12 triệu USD, Thụy Sỹ giảm 47,9%, đạt 1,83 triệu USD, Bỉ giảm 39%, đạt 5 triệu USD.
Xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện 2 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T2/2018
|
2T/2018
|
(%) T2 so với tháng T1
|
(%) 2T so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
1.718.102.911
|
4.085.333.248
|
-27,44
|
23,27
|
Ba Lan
|
21.662.457
|
50.715.909
|
-25,44
|
361,63
|
Hungary
|
15.484.168
|
30.345.376
|
4,19
|
337,25
|
Mexico
|
64.719.689
|
123.395.304
|
10,3
|
101,6
|
Đài Loan
|
20.903.833
|
63.225.694
|
-50,61
|
90,97
|
Hàn Quốc
|
203.568.773
|
420.406.557
|
-6,23
|
83,83
|
Slovakia
|
13.245.257
|
36.331.362
|
-42,63
|
82,15
|
Brazil
|
15.252.533
|
50.151.031
|
-56,29
|
70,94
|
Nga
|
10.845.185
|
24.146.339
|
-18,46
|
70,83
|
U.A.E
|
22.770.923
|
56.438.315
|
-32,37
|
56,68
|
Trung Quốc
|
445.368.436
|
1.136.934.709
|
-35,6
|
37,72
|
Panama
|
2.709.668
|
6.793.067
|
-33,64
|
31,3
|
Hồng Kông
|
145.564.727
|
331.703.340
|
-21,81
|
31,2
|
Đức
|
36.619.737
|
94.911.251
|
-37,18
|
29,5
|
Indonesia
|
14.626.151
|
36.352.187
|
-32,68
|
29,03
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
22.989.963
|
50.603.067
|
-16,74
|
26,92
|
New Zealand
|
4.476.751
|
8.225.304
|
19,43
|
25,61
|
Anh
|
15.327.008
|
38.972.713
|
-35,18
|
20,21
|
Hà Lan
|
143.058.502
|
328.815.338
|
-22,99
|
18,26
|
Singapore
|
33.924.001
|
81.529.050
|
-28,75
|
12,59
|
Australia
|
17.168.910
|
50.493.905
|
-48,48
|
10,74
|
Mỹ
|
149.955.859
|
370.171.914
|
-31,91
|
3,7
|
Philippines
|
11.679.306
|
26.304.892
|
-20,15
|
3,15
|
Nhật Bản
|
52.118.454
|
117.751.853
|
-20,59
|
1,95
|
Bồ Đào Nha
|
1.427.640
|
4.225.590
|
-48,98
|
-1,51
|
Canada
|
8.299.813
|
24.088.647
|
-47,43
|
-5,38
|
Pháp
|
11.561.717
|
29.464.018
|
-35,42
|
-6,5
|
Tây Ban Nha
|
6.563.951
|
21.618.789
|
-56,4
|
-15,16
|
Thụy Điển
|
3.576.632
|
7.733.346
|
-13,96
|
-16,76
|
Ấn Độ
|
33.360.472
|
75.256.363
|
-20,41
|
-17,64
|
Thái Lan
|
28.070.119
|
62.310.064
|
-18,12
|
-24,4
|
Nam Phi
|
3.692.507
|
10.345.830
|
-44,5
|
-28,63
|
Bỉ
|
1.390.998
|
5.004.151
|
-61,5
|
-38,96
|
Thụy Sỹ
|
820.853
|
1.833.639
|
-18,95
|
-47,86
|
Phần Lan
|
86.015
|
117.444
|
173,69
|
-62,95
|
Malaysia
|
40.515.341
|
80.822.037
|
0,51
|
-65,47
|
Italia
|
4.652.700
|
12.418.037
|
-40,08
|
-71,73
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)