Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho biết, sau khi kim ngạch tăng trưởng ở tháng 8 thì sang tháng 9 đã suy giảm 2,2%, nhưng tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9/2017 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tăng 25,2%, đạt 432 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Hoa Kỳ dẫn đầu kim ngạch và cũng là thị trường chủ lực xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm từ cao su của Việt Nam, chiếm 19,62% tổng kim ngạch, đạt 84,7 triệu USD tăng 11,41%. Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản chiếm 18,85%, đạt 81,4 triệu USD, tăng 19,82% kế đến là Trung Quốc, đạt 53 triệu USD, tăng 23,96% so với cùng kỳ.
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu sản phẩm từ cao su sang các quốc gia khác như: BaLan, Singapore, Malaysia, Thái Lan, Italia…. đáng chú ý thị trường xuất khẩu sản phẩm từ cao su 9 tháng đầu năm nay có thêm thị trường Saudi Arabia, tuy nhiên kim ngạch xuất sang đây chỉ chiếm 0,3% đạt 1,3 triệu USD.
Cũng theo số liệu từ TCHQ Việt Nam, qua 9 tháng đầu năm 2017 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ cao su sang các nước EU chiếm 15,03%; các nước Đông Nam Á chiếm 8,01% và các nước khác (trừ EU và ASEAN) chiếm 76,96%.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 80% trong đó xuất sang thị trường Malaysia tăng mạnh vượt trội, tăng gấp hơn 2,1% so với cùng kỳ năm trước tuy kim ngạch chỉ đạt 8,3 triệu USD, ngược lại xuất sang các thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 20% và xuất sang Tây Ban Nha giảm mạnh, giảm 44,69% tương ứng với 478,6 nghìn USD.
Ngoài thị trường Malaysia có tốc độ tăng trưởng mạnh, thì xuất sang một số thị trường cũng có mức tăng trưởng khá (trên 50%) như: Italia tăng 94,42%; Brazil tăng 67,97%; Thái Lan tăng 65,26% và Campuchia tăng 60,6%.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ cao su 9 tháng 2017

Thị trường

9 tháng 2017 (USD)

Tỷ trọng trị giá nhóm (%)

So sánh cùng kỳ 2016 (%)

Tổng

432.012.311

 

25,2

Hoa Kỳ

84.742.055

19,62

11,41

Nhật Bản

81.451.953

18,85

19,82

Trung Quốc

53.068.244

12,28

23,96

Hàn Quốc

36.502.533

8,45

30,27

Đức

21.497.699

4,98

15,58

Thái Lan

12.571.323

2,91

65,26

Italy

11.227.615

2,6

94,42

Đài Loan

10.725.580

2,48

14,95

Hà Lan

9.562.865

2,21

46,57

Anh

9.262.580

2,14

38,51

Australia

9.244.463

2,14

21,66

Malaysia

8.321.103

1,93

113,21

Indonesia

8.120.951

1,88

13,93

Pháp

6.768.141

1,57

94,44

Thổ Nhĩ Kỳ

4.761.834

1,1

56,55

Bỉ

4.596.585

1,06

11,37

Brazil

4.589.852

1,06

67,97

Campuchia

3.930.523

0,91

60,60

Ấn Độ

3.860.633

0,89

34,72

Hồng Kông (Trung Quốc)

2.714.756

0,63

-29,51

Bangladesh

1.881.490

0,44

23,53

Singapore

1.653.984

0,38

-6,35

Ba Lan

1.547.780

0,36

-38,85

Nga

1.288.382

0,3

-35,70

Tây Ban Nha

478.676

0,11

-44,69

(tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet