Nhóm mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong 10 tháng năm 2025 là: nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 1,18 tỷ USD, tăng 10,3%, chiếm 15,2% tỷ trọng. Tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,08 tỷ USD, tăng 28,6%, chiếm 13,9% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có mức tăng trưởng khá trong 10 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước: Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 58%; sản phẩm từ sắt thép tăng 45,8%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 94,8%; hạt tiêu tăng 34,8%; sắt thép các loại tăng 508,8%.
Đức là nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới và là nền kinh tế lớn nhất châu Âu. Đức cũng là nước dẫn đầu thế giới về nhiều lĩnh vực trong đó có những sản phẩm hoá chất, cơ khí, công nghệ cao. Với dân số trên 80 triệu dân có mức sống cao, Đức là một trong những thị trường tiêu thụ mạnh mẽ nhất thế giới, mang đến rất nhiều cơ hội hợp tác trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, công nghệ cao, đến các dịch vụ tài chính và kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, nông sản thực phẩm và đồ uống.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Đức 10 tháng năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 9/11 của CHQ) 

 

 

Mặt hàng

Tháng 10/2025

So với tháng 9/2025(%)

10T/2025

+/- 10T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

818.443.514

7,64

7.781.338.555

19,1

100

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

113.361.700

-27,69

1.183.694.978

10,32

15,21

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

187.032.521

28,56

1.086.402.972

28,6

13,96

Cà phê

46.455.400

19,55

986.811.333

95,49

12,68

Hàng dệt, may

73.934.434

17,06

736.544.489

16,19

9,47

Điện thoại các loại và linh kiện

60.778.018

29,65

684.597.552

-12,16

8,8

Giày dép các loại

67.706.398

29,28

598.614.784

-0,48

7,69

Phương tiện vận tải và phụ tùng

26.505.194

-0,25

262.208.311

58,06

3,37

Hàng thủy sản

20.863.314

0,56

182.993.359

9,55

2,35

Hạt điều

21.306.383

-2,6

174.774.798

42,07

2,25

Sản phẩm từ sắt thép

24.577.314

100,1

172.152.060

45,85

2,21

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

16.850.417

2,37

163.143.847

2,17

2,1

Sản phẩm từ chất dẻo

15.770.049

15,77

150.768.807

2,29

1,94

Kim loại thường khác và sản phẩm

14.559.363

-43,86

142.412.182

94,84

1,83

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

10.956.140

27,06

119.323.354

20,03

1,53

Hạt tiêu

7.897.664

-3,01

107.390.240

34,82

1,38

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

7.175.011

16,38

82.223.530

3,42

1,06

Gỗ và sản phẩm gỗ

11.920.369

73,15

76.697.178

11,45

0,99

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

6.722.151

-30,1

72.102.884

-32,25

0,93

Hàng rau quả

6.766.002

10,79

67.942.502

40,47

0,87

Cao su

4.900.710

-35,51

42.093.122

-23,41

0,54

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.606.196

11,76

41.411.846

-5,54

0,53

Sắt thép các loại

239.504

-46,56

31.836.343

508,88

0,41

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

3.382.664

2,05

25.795.813

-13,38

0,33

Sản phẩm từ cao su

2.369.394

-4,79

25.506.797

-4,34

0,33

Sản phẩm hóa chất

1.271.030

-29,58

14.975.235

60,35

0,19

Sản phẩm gốm, sứ

2.423.448

50,95

13.133.051

12,81

0,17

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.011.892

-36,49

7.538.922

27,96

0,1

Giấy và các sản phẩm từ giấy

303.176

-38,08

3.700.493

57,65

0,05

Chè

143.684

39,77

901.449

1,61

0,01

Hàng hóa khác

56.653.975

12,8

523.646.323

11,54

6,73

 

Nguồn: Vinanet/VITIC