Nhóm mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong 9 tháng đầu năm 2025 là: nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 1,07 tỷ USD, tăng 13,6%, chiếm 15,3% tỷ trọng. Tiếp đến là cà phê đạt 940,3 triệu USD, tăng 95,3%, chiếm 13,5% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 899,4 triệu USD, tăng 20,8%, chiếm 12,9% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có mức tăng trưởng khá trong 9 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước: Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 55,5%; sản phẩm từ sắt thép tăng 36,8%; hạt tiêu tăng 43,4%; sắt thép các loại tăng 522,5%.
Đức là nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới và là nền kinh tế lớn nhất châu Âu. Đức cũng là nước dẫn đầu thế giới về nhiều lĩnh vực trong đó có những sản phẩm hoá chất, cơ khí, công nghệ cao. Với dân số trên 80 triệu dân có mức sống cao, Đức là một trong những thị trường tiêu thụ mạnh mẽ nhất thế giới, mang đến rất nhiều cơ hội hợp tác trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, công nghệ cao, đến các dịch vụ tài chính và kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, nông sản thực phẩm và đồ uống.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Đức 9 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 9/10 của CHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 9/2025

So với tháng 8/2025(%)

9 T/2025

+/- 9T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

760.355.139

7,58

6.963.349.810

19,5

100

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

156.779.333

57,75

1.070.352.645

13,68

15,37

Cà phê

38.858.672

26,92

940.330.229

95,36

13,5

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

145.483.737

36,11

899.498.274

20,88

12,92

Hàng dệt, may

63.161.181

-5,9

662.731.109

17,82

9,52

Điện thoại các loại và linh kiện

46.877.860

-43,67

623.819.534

-11,36

8,96

Giày dép các loại

52.371.676

28,51

530.908.446

0,97

7,62

Phương tiện vận tải và phụ tùng

26.571.374

-5,37

235.814.924

55,54

3,39

Hàng thủy sản

20.747.072

2,38

162.130.045

10,89

2,33

Hạt điều

21.875.555

-12,09

153.468.415

43,91

2,2

Sản phẩm từ sắt thép

12.282.387

-30,33

147.574.753

36,87

2,12

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

16.460.452

21,03

146.300.852

6,58

2,1

Sản phẩm từ chất dẻo

13.621.704

-6,5

134.999.115

3,61

1,94

Kim loại thường khác và sản phẩm

25.932.544

10,61

127.852.819

85,69

1,84

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

8.622.963

-12,05

108.367.213

18,52

1,56

Hạt tiêu

8.143.067

-12,47

99.492.577

43,44

1,43

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

6.164.951

-34,06

75.048.520

7,24

1,08

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

9.617.368

-11,57

65.381.431

-32,83

0,94

Gỗ và sản phẩm gỗ

6.884.460

-11,59

64.776.809

8,05

0,93

Hàng rau quả

6.107.156

-24,31

61.177.667

39,62

0,88

Cao su

7.599.144

-5,34

37.192.413

-25,01

0,53

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.121.606

-5,81

36.805.650

-2,5

0,53

Sắt thép các loại

448.200

59,89

31.596.839

522,58

0,45

Sản phẩm từ cao su

2.488.707

1,62

23.137.403

-6,86

0,33

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

3.314.800

28,15

22.413.149

-12,98

0,32

Sản phẩm hóa chất

1.804.852

-33,73

13.738.984

77,42

0,2

Sản phẩm gốm, sứ

1.605.499

31,47

10.709.604

19,19

0,15

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.593.272

83,39

6.527.030

21,13

0,09

Giấy và các sản phẩm từ giấy

489.660

19

3.397.317

70,5

0,05

Chè

102.800

11,37

757.766

9,69

0,01

Hàng hóa khác

50.223.087

-13,54

467.048.278

11,36

6,71

 

Nguồn: Vinanet/VITIC