Mặt hàng dệt may dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 10 tháng năm 2025 đạt 464,3 triệu USD, giảm 30,1%, chiếm 24,3% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là mặt hàng cà phê đạt 371,3 triệu USD, tăng 49,2% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 19,4% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là hàng thủy sản đạt 180,9 triệu USD, chiếm 9,4% tỷ trọng.
Trong 10 tháng năm 2025, một số mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng so với cùng tháng năm trước đó: Hạt tiêu tăng 21,5%; giày dép các loại tăng 90,3%: sắt thép các loại tăng 501,5%.
Sự gia tăng nhanh chóng trong kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Nga chủ yếu nhờ vào Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á - Âu (Việt Nam - EAEU FTA), tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hai nước tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư.
Hiệp định này đang phát huy tác dụng tích cực với thương mại song phương hai chiều mà trong đó Liên bang Nga và Việt Nam là hai thành viên tích cực. Hiệp định là cú hích rất lớn cho xuất khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nông - thủy sản, thực phẩm cũng như những mặt hàng Việt Nam vốn có nhiều lợi thế cạnh tranh.
Số liệu xuất khẩu sang Nga 10 tháng năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/11/2025 của CHQ) 

 

 

Mặt hàng

Tháng 10/2025

So với tháng 9/2025(%)

10T/2025

+/- 10T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

149.149.745

-14,71

1.908.237.304

-2,31

100

Hàng dệt, may

14.314.175

-60,22

464.386.534

-30,19

24,34

Cà phê

20.326.000

-11,64

371.367.588

49,24

19,46

Hàng thủy sản

22.092.768

0,38

180.959.134

-3,85

9,48

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

16.795.403

-17,65

180.955.070

-7,52

9,48

Hạt điều

4.078.579

-35,29

59.996.933

18,05

3,14

Hàng rau quả

6.172.104

-4,95

59.923.253

3,52

3,14

Hạt tiêu

2.988.718

-12,98

35.941.983

21,54

1,88

Cao su

1.695.230

-38,22

32.335.231

-15,93

1,69

Sản phẩm từ chất dẻo

1.894.473

32,89

20.887.159

13,4

1,09

Giày dép các loại

1.693.448

138,18

17.865.724

90,35

0,94

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

1.195.518

235,39

17.487.366

12,17

0,92

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.356.223

124,95

16.847.782

-37,72

0,88

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

2.577.511

135,06

15.453.580

40,77

0,81

Chè

542.958

-8,5

8.160.846

-14,28

0,43

Xăng dầu các loại

1.403.075

-8,28

8.077.288

 

0,42

Sản phẩm từ cao su

556.946

5,73

7.238.024

18,54

0,38

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

847.507

-4,2

6.097.568

-62,04

0,32

Sắt thép các loại

21.960

-97,55

5.838.217

501,55

0,31

Gỗ và sản phẩm gỗ

95.909

-15,34

3.325.764

-18,62

0,17

Gạo

213.920

21,7

3.022.348

-58,2

0,16

Sản phẩm gốm, sứ

83.148

212,39

525.705

-52,58

0,03

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

23.076

-66,07

363.454

-50,72

0,02

Hàng hóa khác

47.181.096

4,72

391.180.755

13,51

20,5

 

Nguồn: Vinanet/VITIC