Top 5 thị trường lớn nhất tiêu thụ thức ăn chăn nuôi của Việt Nam là Campuchia, Ấn Độ, Mỹ, Malaysia và Trung Quốc; trong đó xuất khẩu sang thị trường Campuchia đứng đầu về kim ngạch đạt trên 11,64 triệu USD, tăng 13% so với tháng 12/2020 và tăng 55,8% so với tháng 1/2020; chiếm 18,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thức ăn chăn nuôi của cả nước.
Ấn Độ đứng thứ 2 về kim ngạch đạt trên 11,19 triệu USD, tăng rất mạnh 119,3% so với tháng 12/2020 và tăng 190,9% so với tháng 1/2020; chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch.
Tiếp theo thị trường Mỹ mặc dù giảm 20,4% so với tháng 12/2020 và tăng 98,2% so với tháng 1/2020, đạt gần 9,97 triệu USD, chiếm 15,6%; xuất khẩu sang Malaysia tăng tương ứng 11,8% và 43,3%, đạt trên 7,54 triệu USD, chiếm 11,8%.
Xuất khẩu thức ăn chăn nuôi sang thị trường Trung Quốc trong tháng đầu tiên của năm 2021 sụt giảm rất mạnh 71,6% so với tháng 12/2020 nhưng tăng 30,9% so với tháng 1/2020, đạt gần 6,49 triệu USD, chiếm 10,2%.
Nhìn chung, trong tháng đầu tiên của năm 2021 xuất khẩu thức ăn chăn nuôi sang các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; bên cạnh các thị trường chủ đạo kể trên, còn có thị trường Philippines tăng 329%, đạt 2,78 triệu USD; Indonesia tăng 527%, đạt 2,21 triệu USD.
Xuất khẩu thức ăn chăn nuôi tháng 1/2021
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 8/2/2021 của TCHQ)
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 1/2021
|
So với tháng 12/2020 (%)
|
So với tháng 1/2020 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
63.759.297
|
-18,04
|
73,57
|
100
|
Campuchia
|
11.642.515
|
13,03
|
55,82
|
18,26
|
Ấn Độ
|
11.189.399
|
119,32
|
190,88
|
17,55
|
Mỹ
|
9.967.552
|
-20,44
|
98,17
|
15,63
|
Malaysia
|
7.542.598
|
11,84
|
43,32
|
11,83
|
Trung Quốc đại lục
|
6.488.039
|
-71,61
|
30,88
|
10,18
|
Philippines
|
2.780.281
|
34,81
|
329,23
|
4,36
|
Indonesia
|
2.208.588
|
23,03
|
527,09
|
3,46
|
Thái Lan
|
1.692.404
|
-43,01
|
79,09
|
2,65
|
Nhật Bản
|
1.487.822
|
-19,19
|
-25,8
|
2,33
|
Đài Loan (TQ)
|
1.392.991
|
-28,23
|
21,19
|
2,18
|
Hàn Quốc
|
1.352.103
|
-35,54
|
15,99
|
2,12
|
Bangladesh
|
388.078
|
-12,97
|
163,71
|
0,61
|
Singapore
|
207.963
|
-37,7
|
-0,53
|
0,33
|