VINANET- Trong 4 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nam Phi đạt 170,44 triệu USD, tăng 31,4% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng đá quý và kim loại quý dẫn đầu giá trị xuất khẩu sang Nam Phi trong 4 tháng đầu năm 2012, với trị giá 40,99 triệu USD, chiếm 24% tổng trị giá xuất khẩu, đây là một thuận lợi mà doanh nghiệp cần nắm bắt để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này sang Nam Phi.
Xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm sang thị trường Nam Phi đã xuất hiện nhiều mặt hàng có sự gia tăng mạnh về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái, cụ thể: mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng hơn 7 lần, trị giá hơn 20,80 triệu USD; mặt hàng gạo tăng 144,3%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 68,1%; sản phẩm từ sắt thép tăng 44,2%.
Cơ cấu hàng xuất khẩu tiếp tục ghi nhận sự dẫn đầu của nhóm hàng công nghiệp khi chiếm tỷ trọng 50% trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Trị giá xuất khẩu mặt hàng nông sản là cà phê và hạt tiêu lại giảm so với cùng kỳ năm ngoái, cụ thể: mặt hàng cà phê giảm 31%; hạt tiêu giảm nhẹ 1%, trị giá 2.372.895 USD, riêng mặt hàng gạo có sự bứt phá khi đạt 4.255.335 USD, tăng 144,3% so với 1.741.275 USD cùng kỳ năm ngoái.
Nam Phi là thị trường có sức mua khá mạnh, vì vậy để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này các doanh nghiệp Việt Nam cần nắm bắt, chú trọng đến thị hiếu cũng như sở thích của người tiêu dùng bản địa để bán những thứ họ cần. Doanh nghiệp Việt Nam lên kế hoạch xâm nhập thị trường này với những phương thức đẩy mạnh quảng cáo, giới thiệu, trưng bày sản phẩm cụ thể. Với việc kinh tế Nam Phi năm 2012 dự báo sẽ tiếp tục giữ được tăng trưởng ổn định, sự không ngừng gia tăng đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, nỗ lực cắt giảm tỉ lệ thất nghiệp sẽ khiến sức mua, nhu cầu đối với hàng hóa nhập khẩu gia tăng, xuất khẩu của nước ta sang thị trường Nam Phi trong các tháng tới dự báo sẽ tiếp tục gặp được nhiều điều kiện thuận lợi.
Số liệu xuất khẩu sang Nam Phi tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2012
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Tháng 4/2012
|
4T/2012
|
|
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
|
|
37.265.475
|
|
170.449.488
|
Đá quý kim loại quý và sản phẩm
|
USD
|
|
|
|
40.992.207
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
USD
|
|
11.496.243
|
|
35.551.502
|
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện
|
USD
|
|
5.132.722
|
|
20.802.495
|
Giày dép các loại
|
USD
|
|
5.114.530
|
|
17.716.654
|
Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng
|
USD
|
|
1.406.460
|
|
5.944.313
|
Hàng dệt may
|
USD
|
|
1.222.444
|
|
5.920.695
|
Cà phê
|
Tấn
|
96
|
132.672
|
2.938
|
5.585.363
|
Gạo
|
Tấn
|
6.125
|
2.796.000
|
9.266
|
4.255.335
|
Hạt điều
|
Tấn
|
130
|
851.459
|
371
|
2.466.402
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
|
577.869
|
|
2.414.797
|
Hạt tiêu
|
Tấn
|
116
|
847.456
|
355
|
2.372.895
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
|
531.552
|
|
2.197.122
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
|
528.330
|
|
1.595.499
|
Gỗ và sp gỗ
|
|
|
292.493
|
|
1.213.981
|
Giấy và các sp từ giấy
|
|
|
49.134
|
|
133.008
|