(VINANET) – Bốn tháng đầu năm 2015, cả nước đã xuất khẩu 507 triệu USD hàng rau quả, tăng 26,6%, ngược lại cũng phải nhập khẩu 147,2 triệu USD hàng rau quả, tăng 19,05% so với 4 tháng 2014. Tính riêng tháng 4/2015, đã nhập 36,8 triệu USD hàng rau quả, giảm 1,3% so với tháng 3/2015.
Nhập khẩu hàng rau quả trong thời gian này đều tăng kim ngạch ở hầu khắp các thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm tới 73%.
Là thị trường xuất khẩu chủ lực mặt hàng rau quả của Việt Nam, nhưng Trung Quốc cũng xuất sang Việt Nam mặt hàng này khá ấn tượng, chiếm tới 27,5% tổng kim ngạch, đạt 40,5 triệu USD trong 4 tháng 2015, tăng 6,92% so với cùng kỳ năm trước.
Nguồn cung lớn thứ hai sau Trung Quốc là Thái Lan, đạt 36,5 triệu USD, tăng 192,92% - đây cũng là thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh vượt trội. Kế đến là Hoa Kỳ, đạt 19,9 triệu USD, tăng 22,09%...
Nhóm thị trường có tốc độ tăng trưởng âm gồm: Australia, Ấn Độ, Izrael trong đó nhập khẩu từ Australia giảm mạnh nhất, giảm 89,86%, kế đến là Israel giảm 53,96% và Ấn Độ giảm 52,09%.
Thống kê sơ bộ từ TCHQ về thị trường nhập khẩu rau quả 4 tháng 2015 – ĐVT: USD
Thị trường
|
KNNK 4T/2015
|
KNNK 4T/2014
|
+/- (%)
|
Tổng cộng
|
147.209.541
|
123.649.266
|
19,05
|
Trung Quốc
|
40.564.217
|
37.937.282
|
6,92
|
Thái Lan
|
36.537.732
|
12.473.827
|
192,92
|
Hoa Kỳ
|
19.927.949
|
16.322.976
|
22,09
|
Nam Phi
|
6.916.790
|
2.411.590
|
186,81
|
Newzeland
|
3.250.594
|
1.939.336
|
67,61
|
Hàn Quốc
|
1.750.291
|
1.526.988
|
14,62
|
Malaisia
|
1.458.508
|
952.118
|
53,19
|
Chile
|
1.354.948
|
965.257
|
40,37
|
Australia
|
1.189.936
|
11.730.348
|
-89,86
|
Ấn Độ
|
1.032.397
|
2.154.745
|
-52,09
|
Israel
|
376.136
|
816.939
|
-53,96
|