Số liệu thống kê hải quan do Tổng cục Hải quan công bố ngày 18-5 cho thấy, tính đến hết tháng 4-2012, tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước đạt 67,44 tỷ USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm trước.
Thuỷ sản, mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng trong 4 tháng đầu năm 2012
Trong đó, trị giá hàng hoá xuất khẩu đạt 33,76 tỷ USD, tăng 22,6%; trị giá hàng hóa nhập khẩu là 33,68 tỷ USD, tăng 3,6%. Với kết quả trên, cán cân thương mại hàng hoá của Việt Nam trong 4 tháng năm 2012 thặng dư 78 triệu USD.
Cũng theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của cả nước trong tháng 4-2012 đạt 17,92 tỷ USD, giảm 3,8% so với tháng trước; trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 8,962 tỷ USD, giảm 5,5%, kim ngạch nhập khẩu đạt 8,959 tỷ USD, giảm 1,9% so với tháng 3-2012. Kết quả là cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 4-2012 thặng dư 3 triệu USD.
Tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 4 tháng qua đạt 35,66 tỷ USD, tăng 31,3% so với 4 tháng năm 2011. Trong đó, trị giá xuất khẩu là 18,37 tỷ USD, tăng 42,1% và chiếm 54,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trị giá nhập khẩu của khu vực các doanh nghiệp này là 17,29 tỷ USD, tăng 21,6%, chiếm 51,3% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Trong khi đó, khối doanh nghiệp trong nước xuất khẩu đạt 15,39 tỷ USD trong 4 tháng năm 2012, tăng 5,4% và nhập khẩu là 16,39 tỷ USD, giảm 10,5%.
Về xuất khẩu, tính đến hết tháng 4-2012, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 33,76 tỷ USD, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm 2011.
Theo Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 4- 2012 (từ 14 đến 30-4) đạt 4,8 tỷ USD, tăng 26% (tăng 991 triệu USD về số tuyệt đối) so với kỳ 1 (từ 1đến 14-4) tháng 4-2012.
Các nhóm hàng có kim ngạch tăng nhiều nhất trong nửa cuối tháng 4-2012 là hàng dệt may tăng 126 triệu USD, giày dép tăng 123 triệu USD, hàng thuỷ sản tăng gần 73 triệu USD, máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 61,4 triệu USD, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 47,3 triệu USD, gạo tăng 46,3 triệu USD, sắt thép tăng 42,6 triệu USD,…
Số liệu thống kê hải quan cho thấy trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ 2 tháng 4 đạt 2,54 tỷ USD, tăng 22,2% sovới kỳ 1 tháng 4-2012, qua đó nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 4 tháng năm 2012 của khối doanh nghiệp này lên 18,37 tỷ USD, tăng 42,1% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 54,4% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Về nhập khẩu, tính đến hết kỳ 2 tháng 4-2012, tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước đạt 33,68 tỷ USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2011.
Tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 4-2012 đạt 4,66 tỷ USD, tăng 11,1% (tăng 464 triệu USD về số tuyệt đối) so với kết quả thực hiện trong kỳ 1 tháng 4-2012.
Các nhóm hàng có kim ngạch tăng nhiều nhất trong nửa cuối tháng 4-2012 bao gồm: xăng dầu tăng 316 triệu USD, máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng gần 60 triệu USD, nguyên vật liệu ngành dệt may da giày tăng 48,6 triệu USD, lúa mỳ tăng 30,1 triệu USD, dược phẩm tăng 21,6 triệu USD… Tuy nhiên, trong kỳ có một số nhóm hàng có kim ngạch giảm mạnh so với kỳ trước như: dầu thô giảm 84,4 triệu USD, đậu tương giảm 38,3 triệu USD, sắt thép giảm 35,2 triệu USD, gỗ & sản phẩm gỗ giảm 29,4 triệu USD, dầu mỡ động thực vật giảm 19 triệu USD…
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ 2 tháng 4 đạt 2,27 tỷ USD, tăng 3,3% so với kỳ 1 tháng 4-2011, qua đó nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm các doanh nghiệp này 4 tháng năm 2012 lên 17,29 tỷ USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm 2011 và chiếm 51,3% tổng trị giá nhập khẩu của Việt Nam.
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 4 VÀ 4 THÁNG NĂM 2012
Stt
|
Chỉ tiêu
|
(A)
|
(B)
|
(C)
|
I
|
Xuất khẩu hàng hoá (XK)
|
|
1
|
I.1
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 4/2012 (Triệu USD)
|
8.962
|
2
|
I.2
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 4/2012 so với tháng 3/2012 (%)
|
-5,5
|
3
|
I.3
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 4/2012 so với tháng 4/2011 (%)
|
18,4
|
4
|
I.4
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu 4 tháng năm 2012 (Triệu USD)
|
33.760
|
5
|
I.5
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu 4 tháng năm 2012 so với cùng kỳ năm 2011 (%)
|
22,6
|
II
|
Nhập khẩu hàng hoá (NK)
|
|
6
|
II.1
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 4/2012 (Triệu USD)
|
8.959
|
7
|
II.2
|
Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 4/2012 so với tháng 3/2012 (%)
|
-1,9
|
8
|
II.3
|
Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 4/2012 so với tháng 4/2011 (%)
|
-1,2
|
9
|
II.4
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu 4 tháng năm 2012 (Triệu USD)
|
33.682
|
10
|
II.5
|
Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu 4 tháng năm 2012 so với cùng kỳ năm 2011 (%)
|
3,6
|
III
|
Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)
|
|
11
|
III.1
|
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 4/2012 (Triệu USD)
|
17.921
|
12
|
III.2
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 4/2012 so với tháng 3/2012 (%)
|
-3,8
|
13
|
III.3
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 4/2012 so với tháng 4/2011 (%)
|
7,7
|
14
|
III.4
|
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 4 tháng năm 2012 (Triệu USD)
|
67.443
|
15
|
III.5
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 4 tháng năm 2012 so với cùng kỳ năm 2011 (%)
|
12,3
|
IV
|
Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)
|
|
16
|
IV.1
|
Cán cân thương mại tháng 4/2012 (Triệu USD)
|
3
|
17
|
IV.3
|
Cán cân thương mại 4 tháng năm 2012 (Triệu USD)
|
78
|