Trong tháng 5/2012, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt may của nước ta đạt 1,24 tỷ USD, tăng 20,7% so với tháng 4. Tính chung 5 tháng 2012, xuất khẩu đạt 5,46 triệu USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, 5 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành dệt may đạt 5,334 tỷ USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Để hoàn thành kế hoạch xuất khẩu 15 tỷ USD trong năm 2012, thì trung bình trong 7 tháng cuối năm, kim ngạch xuất khẩu hàng tháng ngành dệt may sẽ phải đạt khoảng 1,4 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu mục tiêu trung bình 1,4 tỷ USD có thể hoàn toàn thành hiện thực trong các tháng 6 đến 9 – do vào thời điểm chính vụ. Còn trong 3 tháng cuối năm thực hiện sẽ rất khó khăn – nếu không có những yếu tố bất ngờ.

Như vậy, để có thể hoàn thành mục tiêu xuất khẩu trong năm 2012 thì ngoài sự nỗ lực từ phía các doanh nghiệp, rất cần thêm các giải pháp hỗ trợ thiết thực từ phía Chính phủ, các bộ ngành, cơ quan hữu quan. Đặc biệt, việc Chính phủ đã ban hành NQ 13/NQ-CP nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và thị trường đã nhận được sự đánh giá tích cực.

5 tháng đầu năm 2012, Hoa Kỳ vẫn là thị trường nhập khẩu dệt may lớn nhất của Việt Nam, với trị giá 2.792.434.227 USD, chiếm 51,1% tổng trị giá xuất khẩu; Tiếp đến là Nhật Bản và Hàn Quốc, trị giá 722.209.316 USD và 337.300.283 USD.

Số liệu xuất khẩu dệt may 5 tháng đầu năm 2012

Thị trường
ĐVT

Tháng 5/2012

5Tháng 2012

 
 

Trị giá (USD)

Trị giá (USD)

Tổng
USD
1.244.284.533
5.460.229.346
Hoa Kỳ
USD
637.840.044
2.792.434.227
Nhật Bản
USD
143.704.184
722.209.316
Hàn Quốc
USD
46.777.633
337.300.283
Đức
USD
44.688.288
192.547.810
Anh
USD
37.942.125
152.491.632

Tây Ban Nha

USD
40.948.090
131.644.899
Canađa
USD
32.517.948
106.521.663
Hà Lan
USD
24.995.250
88.704.989
Đài Loan
USD
12.512.062
79.925.852
Trung Quốc
USD
15.965.130
74.777.008
Pháp
USD
18.924.865
59.938.472
Bỉ
USD
17.211.287
55.250.791
Italia
USD
15.394.078
44.866.819
Đan Mạch
USD
10.599.906
44.590.355
Nga
USD
16.539.897
39.462.887
Campuchia
USD
6.125.005
35.671.824

Hồng Kông

USD
9.169.075
35.270.501
Indonêsia
USD
6.072.845
32.246.337
Mêhicô
USD
7.467.752
29.775.727

Thổ Nhĩ Kỳ

USD
6.121.878
28.293.866
Ôxtrâylia
USD
5.186.134
2.5161.461
Thái Lan
USD
4.931.113
21.668.718

Tiểu VQ Arập TN

USD
6.228.962
20.774.598
Thụy Điển
USD
3.615.508
17.246.491
Malaysia
USD
4.517.140
16.087.572
Panama
USD
3.391.297
15.809.598
Braxin
USD
3.053.562
14.091.279
Séc
USD
2.187.195
14.085.120
Singapore
USD
3.269.048
12.800.433
Áo
USD
3.792.621
9.962.315
Chilê
USD
2.594.071
9.917.230
Philippin
USD
2.903.557
9.798.754
Ucraina
USD
2.788.144
9.700.562
Bănglađét
USD
1.545.261
8.806986
Ấn Độ
USD
1.939.598
8.336.310
Achentina
USD
1.482.048
7.789.205
NamPhi
USD
1.249.469
7.161.175
Ba Lan
USD
2.475.301
6.552.222
Nauy
USD
1.162.499
3.969.167
Ănggôla
USD
1.317.658
3.643.965
Hungary
USD
860.991
3.575.185
Thụy Sĩ
USD
769.244
3.474.350
Hy Lạp
USD
1.166.659
3.316.516
Newzilân
USD
476.281
3.012.763
Ai cập
USD
692.119
2.680.167
Lào
USD
515.626
2.135.594
Gana
USD
1.682.150
1.851.639
Mianmar
USD
509.447
1.773.412
Phần Lan
USD
304.503
1.552.805

Bờ Biển Ngà

USD
 
1.120.267
Nigiêria
USD
25.076
232..989
 

Nguồn: Vinanet