Dẫn nguồn số liệu từ TCHQ Việt Nam, 5 tháng đầu năm 2012, Việt Nam đã xuất khẩu 992,8 triệu USD sang thị trường Anh, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 5/2012, Việt Nam đã xuất khẩu 247,7 triệu USD sang Anh, tăng 25,51% so với tháng liền kề trước đó.

Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Anh trong thời gian này là điện thoại các loại, giày dép, hàng dệt may, gỗ và sản phẩm… trong đó điện thoại các loại và linh kiện chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, chiếm 26,7%, tương đương với 265,5 triệu USD. Tính riêng tháng 5/2012, xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Anh tăng trưởng so với tháng 4/2012, kim ngạch đạt 69,4 triệu USD.

Đứng thứ hai về kim ngạch là giày dép, với kim ngạch trong tháng đạt trên 56 triệu USD, tăng 41,82% so với tháng trước đó, nâng kim ngạch mặt hàng giày dép xuất khẩu sang thị trường này 5 tháng đầu năm 2012 lên 196,7 triệu USD, tăng 0,55% so với cùng kỳ năm trước.

Đối với mặt hàng rau quả, tuy kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang thị trường Anh còn khiêm tốn, 1,4 triệu USD, giảm 85,28% so với cùng kỳ và tháng tháng 5 chỉ xuất khẩu sang Anh 142,7 nghìn USD, giảm 42,89% so với tháng 4/2012.

Tuy nhiên, đối với mặt hàng rau hoa quả, đặc biệt là chuối, thị trường Anh hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn chuối nhập khẩu. Năm 2010, khối lượng nhập khẩu chuối của nước này là 942 nghìn tân. Anh là nước nhập khẩu lớn thứ ba tại Châu Âu, chiếm 14% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả khu vực. Từ năm 2005 đến năm 2010, kim ngạch nhập khẩu chuối tăng trung bình 3,2%/năm. Thông thường kim ngạch nhập khẩu có sự tăng giảm tương tự với sự tăng giảm của mức tiêu dùng, năm 2008 giảm 2,6%, năm 2009 giảm 1,0% và phục hồi vào năm 2010 (tăng 3,9%).

Năm 2010, kim ngạch nhập khẩu chuối từ các nước đang phát triển là 909 nghìn tấn, tương đương 509 triệu euro. Từ năm 2005 đến năm 2010, kim ngạch nhập khẩu chuối từ các nước đang phát triển tăng 4,7%/năm. Tuy nhiên, năm 2010, kim ngạch nhập khẩu từ các nước đang phát triển giảm 0,9%, do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Năm 2010, Anh chiếm khoảng 20% tổng khối lượng nhập khẩu chuối từ các nước đang phát triển của toàn khu vực EU, đứng vị trí thứ hai. Tổng cộng, khối lượng nhập khẩu chuối từ các nước đang phát triển chiếm 93% tổng khối lượng chuối nhập khẩu của Anh.

Thời điểm nhập khẩu chuối của Anh rơi vào khoảng tháng 5 và tháng 6. Thị trường chuối là thị trường đã bão hòa. Khối lượng nhập khẩu lớn nhưng mức tăng trưởng chậm. Năm 2012, dự đoán mức tăng trưởng GDP của Anh sẽ là 0,6% và năm 2013 là 1,5% (Nguồn: Ủy ban Châu Âu, 2011). Vì thế, các chuyên gia trong ngành cho rằng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này sẽ ổn định trong những năm tới.

Đây cũng là điều thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam trong lĩnh vực này.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Anh 5 tháng 2012

ĐVT: USD

 

KNXK T5/2012

KNXK 5T/2012

KNXK 5T/2011

% +/- KN so T4/2012

% +/- KN so cùng kỳ

Tổng kim ngạch

247.776.652

992.840.173

908.367.268

25,51

9,30

Điện thoại các loại và linh kiện

69.493.813

265.572.028

 

17,73

*

Giày dép các loại

56.059.145

196.742.038

195.673.494

41,82

0,55

Hàng dệt, may

37.942.125

152.491.632

159.402.604

44,16

-4,34

Gỗ và sản phẩm gỗ

14.855.581

76.968.771

76.725.490

0,30

0,32

Hàng thuỷ sản

8.950.336

41.754.506

2.561.663

-7,02

1.529,98

Cà phê

8.571.084

39.671.731

42.230.117

7,56

-6,06

Sản phẩm từ chất dẻo

6.349.416

30.006.384

25.110.397

1,02

19,50

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

6.994.445

27.724.338

16.037.324

65,73

72,87

Hạt điều

6.751.551

20.427.069

 

78,83

*

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

4.662.969

19.085.452

27.721.032

49,99

-31,15

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

4.278.670

17.101.160

14.611.110

44,90

17,04

Sản phẩm từ sắt thép

2.984.241

12.640.512

10.218.957

65,85

23,70

Hạt tiêu

2.589.534

11.886.526

7.370.394

-15,93

61,27

Xơ sợi các loại

2.731.036

11.062.889

 

104,59

*

Sản phẩm gốm, sứ

594.464

5.173.407

5.333.101

-30,77

-2,99

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

576.670

3.527.999

3.523.308

-47,50

0,13

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

586.846

2.772.023

3.056.704

-19,75

-9,31

Cao su

365.098

2.359.348

2.599.224

21,02

-9,23

Phương tiện vân tải và phụ tùng

567.939

2.327.725

56.911.794

41,30

-95,91

sắt thép các loại

1100221

1.958.836

7.184.153

879,61

-72,73

Giấy và các sản phẩm từ giấy

366.729

1.498.837

380.764

104,65

293,64

hàng rau quả

142.792

1.479.529

10.054.060

-42,89

-85,28

Dây điện và dây cáp điện

573.448

1.411.559

 

64,52

*

Sản phẩm từ cao su

459.478

1.349.787

 

352,55

*

Hóa chất

115.255

880.176

3.190.697

98,21

-72,41

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

96.228

543.926

461.295

-36,45

17,91

 

Nguồn: Vinanet