(VINANET)

Việt Nam và Thái Lan cùng nằm trong khu vực Đông Nam Á, tuy không chung một đường biên giới, nhưng có vị trí gần nhau, chỉ cách nước Lào và Campuchia. Hai nước đã có quan hệ lâu đời, trên mọi mặt trong đó có quan hệ thương mại. Đặc biệt là từ sau khi Việt Nam ra nhập ASEAN, quan hệ thương mại Việt Nam với Thái Lan thực sự đi vào chiều sâu.

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, quí I/2012, thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Thái Lan đạt 1,8 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan đạt 527,2 triệu USD tăng 47,5%, nhập khẩu trên 1,3 tỷ USD, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, tính chung quí I/2012 Việt Nam đã nhập siêu 789,4 triệu USD từ thị trường Thái Lan.

Tháng 3/2012, Việt Nam xuất khẩu 198,1 triệu USD sang thị trường Thái Lan, tăng 4,03% so với tháng liền kề trước đó, nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 3 tháng đầu năm 2012 lên 527,2 triệu USD, tăng 47,15% so với cùng kỳ năm trước.

Trong thời gian này, Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng điện thoại và linh kiện, máy vi tính sản phẩm điện tử, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, hàng thủy sản, sắt thép… trong đó mặt hàng điện thoại và linh kiện chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, chiếm 13,8%, tương đương với 72,8 triệu USD. Tính riêng tháng 3/2012, xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang Thái Lan giảm 21,5% so với tháng 2/2012.

Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, đạt 20,4 triệu USD trong tháng 3, giảm 9,62% so với tháng liền kề trước đó, tính chung 3 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Thái lan đạt 59,3 triệu USD, tăng 63,38% so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung, 3 tháng đầu năm nay xuất khẩu sang thị trường Thái Lan đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng chủ chốt. Chỉ có một số mặt hàng giảm kim ngạch đó là than đá, sản phẩm hóa chất, hàng rau quả, hóa chất và cà phê.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thái Lan quí I/2012

ĐVT: USD

 

KNXK T3/2012

KNXK 3T/2012

KNXK 3T/2011

% +/- KN so T2/2012

% +/- KN so cùng kỳ

Tổng kim ngạch

198.109.015

527.256.328

358.313.829

4,03

47,15

Điện thoại các loại và linh kiện

21.428.696

72.806.655

 

-21,50

 

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

20.450.955

59.319.496

36.308.439

-9,62

63,38

máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác

25.340.930

55.646.352

33.211.400

57,30

67,55

phương tiện vận tải và phụ tùng

17.032.098

38.974.032

16.963.386

45,34

129,75

sắt thép các loại

11.141.396

37.344.765

20.915.759

-13,72

78,55

Hàng thủy sản

12.421.225

24.472.791

17.605.138

111,64

39,01

xơ, sợi các loại

9.404.849

23.853.978

 

19,62

 

sản phẩm từ chất dẻo

7.181.171

20.283.862

7.626.074

-8,35

165,98

chất dẻo nguyên liệu

4.972.033

15.711.547

5.974.611

-20,80

162,97

hàng dệt, may

4.514.286

13.074.877

8.204.919

89,77

59,35

sản phẩm gốm, sứ

3.861.473

10.425.193

4.298.625

2,79

142,52

sản phẩm từ sắt thép

2.192.272

9.921.790

4.815.989

-85,00

106,02

Kim loại thường khác và sản phẩm

1.713.811

8.527.459

 

-52,38

 

hạt điều

4.526.990

8.475.494

2.329.859

107,37

263,78

than đá

987.000

6.155.092

9.746.072

-35,70

-36,85

sản phẩm hóa chất

1.262.501

5.528.467

9.709.541

57,50

-43,06

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.873.794

5.045.676

3.923.957

15,84

28,59

dây điện và dây cáp điện

1.595.994

4.832.722

4.633.710

-3,05

4,29

hàng rau quả

1.790.296

4.340.953

6.199.977

50,83

-29,98

giày dép các loại

1.435.151

3.739.346

2.151.732

7,47

73,78

giấy và các sản phẩm từ giấy

1.601.301

3.254.467

2.173.533

81,72

49,73

sản phẩm từ cao su

797.273

2.378.689

999.995

-19,56

137,87

xăng dầu các loại

562.229

1.615.033

28.005.931

43,64

-94,23

hạt tiêu

706.348

1.268.494

 

34,71

 

quặng và khoáng sản khác

140.000

1.245.520

582.900

-76,68

113,68

gỗ và sản phẩm gỗ

500.294

1.177.300

640.099

108,46

83,92

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

284.967

838.391

 

7,07

 

túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

384.140

814.712

722.056

11,08

12,83

hóa chất

545.931

790.063

1.568.933

253,07

-49,64

đá quý, kim loại quý và sản phẩm

260.732

444.628

218.823

65,10

103,19

cà phê

81.129

81.129

4.554.183

 

-98,22

Việt Nam nhập khẩu các mặt hàng từ Thái Lan như: xăng dầu, linh kiện phụ tùng xe máy, chất dẻo nguyên liệu, máy móc thiết bị, xơ sợi, giấy, vải….Mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu nhiều nhất trong quí I là xăng dầu với 180 triệu USD, tăng 57,12% so với cùng kỳ năm trước. Kế đến là linh kiện phụ tùng xe máy với 99,4 triệu USD, giảm 22,24% so với quí I/2011.

Đối với mặt hàng sữa và phẩm sữa, từ trước tới nay Việt Nam chủ yếu nhập khẩu các sản phẩm sữa, trong đó có cả nhập khẩu từ Thái Lan. Tuy nhiên, sau thảm họa lũ lụt  tại Thái Lan từ tháng 10 đến 12/2011, Thái Lan đã chọn Việt Nam để đặt hàng nhập khẩu sữa và sản phẩm với trị giá gần 10 triệu USD từ Công ty Vinamilk trong quý I/2012.

Nhìn chung, 3 tháng đầu năm nay, Việt Nam nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu từ thị trường Thái Lan đều giảm về kim ngạch

Thống kê hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan tháng 3, 3 tháng năm 2012

ĐVT: USD      

Chủng loại mặt hàng

KNNK T3/2012

KNNK 3T/2012

KNNK 3T/2011

% +/- KN so cùng kỳ

Tổng kim ngạch

474.691.597

1.316.692.653

1.399.934.783

-5,95

xăng dầu các loại

63.622.970

180.151.331

114.658.870

57,12

linh kiên phụ tùng xe máy

32.737.045

99.410.789

127.835.923

-22,24

chất dẻo nguyên liệu

40.275.716

98.350.772

110.779.954

-11,22

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

32.701.762

82.374.249

121.491.883

-32,20

linh kiện, phụ tùng ô tô

27.800.295

79.357.813

101.756.436

-22,01

hóa chất

26.051.802

78.912.516

60.187.038

31,11

hàng điện gia dụng và linh kiện

27.858.438

75.662.028

 

 

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

17.171.909

53.911.609

35.801.244

50,59

xơ, sợi dệt các loại

9.168.744

33.695.315

37.654.533

-10,51

giấy các loại

12.549.653

33.399.074

32.597.196

2,46

vải các loại

11.887.652

33.183.976

41.348.072

-19,74

sản phẩm từ chất dẻo

12.108.492

31.796.620

36.622.810

-13,18

nguyên phụ liệu dệt, may, da giày

10.739.101

25.318.146

30.544.055

-17,11

sản phẩm từ sắt thép

8.628.054

25.271.495

18.244.615

38,51

cao su

10.282.363

22.977.522

30.160.261

-23,82

sản phẩm hóa chất

7.364.951

22.595.529

35.049.583

-35,53

dây điện và dây cáp điện

7.438.697

22.280.302

21.857.900

1,93

gỗ và sản phẩm gỗ

8.439.585

22.100.650

13.515.918

63,52

ô tô nguyên chiếc các loại

5.637.088

22.029.088

25.813.440

-14,66

sản phẩm khác từ dầu mỏ

5.133.824

19.961.400

19.867.853

0,47

Sữa và sản phẩm

4.208.885

14.062.192

6.356.274

121,23

thức ăn gia súc và nguyên liệu

5.117.783

12.918.913

21.280.318

-39,29

kim loại thường khác

5.327.411

11.227.822

18.863.411

-40,48

sắt thép các loại

3.535.802

9.996.079

31.147.279

-67,91

sản phẩm từ cao su

2.971.805

8.229.371

6.428.201

28,02

Hàng thủy sản

2.389.690

7.614.811

4.592.030

65,83

hàng rau quả

1.765.823

7.268.020

5.031.165

44,46

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.997.254

6.956.039

6.654.084

4,54

sản phẩm từ kim loại thường khác

2.631.683

6.459.651

6.716.135

-3,82

ngô

1.952.061

6.438.140

 

 

xe máy nguyên chiếc

1.958.178

5.947.325

8.608.017

-30,91

dầu mỡ động thực vật

2.899.433

5.742.199

1.240.820

362,77

dược phẩm

2.065.269

5.708.674

9.155.784

-37,65

clanke

3.289.902

5.017.218

10.975.869

-54,29

thuốc trừ sâu và nguyên liệu

1.923.146

3.146.075

10.093.775

-68,83

sản phẩm từ giấy

1.092.014

2.709.185

4.002.687

-32,32

phân bón các loại

225.579

1.004.856

412.728

143,47

đá quý, kim l oại quý và sản phẩm

352.937

843.419

683.168

23,46

nguyên phụ liệu thuốc lá

100.000

100.000

723.626

-86,18

Nguồn: Vinanet