(VINANET) Theo số liệu từ TCHQ Việt Nam, tháng 4/2012, Việt Nam đã xuất khẩu 184,6 nghìn tấn xăng dầu các loại, trị giá 188,2 triệu USD, giảm 14,42% về lượng và giảm 15,77% về trị giá so với tháng 3/2012. Tính chung 4 tháng đầu năm 2012, Việt Nam đã xuất khẩu 767,1 nghìn tấn , trị giá 773 triệu USD, giảm 2% về lượng nhưng tăng 11,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung, trong tháng 4/2012, xuất khẩu xăng dầu của Việt Nam sang các thị trường chủ chốt đều giảm cả lượng và trị giá so với tháng trước đó.

Cămpuchia, tiếp tục là thị trường chính nhập khẩu mặt hàng này của Việt Nam trong thời gian này, với 72,1 nghìn tấn, trị giá 75,6 triệu USD, giảm 16,14% về lượng và giảm 14,34% về trị giá so với tháng liền kề trước đó. Tính chung 4 tháng đầu năm 2012, Việt Nam đã xuất khẩu 325 nghìn tấn xăng dầu sang thị trường Cămpuchia, chiếm 42,3% tỷ trọng, với kim ngạch 330,6 triệu USD.

Đứng thứ hai là thị trường Trung Quốc với 50,2 nghìn tấn trong tháng 4, trị giá 54,4 triệu USD, giảm 18,99% về lượng và giảm 17,7% về trị giá so với tháng 3/2012. Bốn tháng đầu năm 2012, Trung Quốc đã nhập khẩu 214,2 nghìn tấn xăng dầu từ thị trường Việt Nam, với kim ngạch 223,4 triệu USD.

Đáng chú ý, trong tháng 4/2012, xuất khẩu xăng dầu của Việt Nam sang thị trường Nga có sự tăng trưởng vượt bậc, tăng 2736,88% về lượng và tăng 2789,6% về trị giá so với tháng trước đó.

Thị trường xuất khẩu xăng dầu tháng 4, 4 tháng năm 2012

ĐVT: lượng(tấn); trị giá (USD)

Thị trường

KNXK T4/2012

KNXK 4T/2012

% +/- T4/2012 so T3/2012

lượng

trị giá

lượng

trị giá

lượng

trị giá

Tổng KN

184.676

188.237.841

767.176

773.078.207

-14,42

-15,77

Cămpuchia

72.121

75.679.776

325.086

330.652.546

-16,14

-14,34

Trung Quốc

50.290

54.467.231

214.262

223.457.902

-18,99

-17,70

Oxtraylia

26.110

20.000.000

51.352

46.288.650

3,75

-23,70

Nhật Bản

9.910

10.623.140

23.398

24.362.395

895,98

924,62

Lào

8.379

9.324.238

33.484

36.008.666

-6,86

-5,42

Hàn Quốc

6.733

7.221.493

22.194

23.693.144

425,20

543,37

Nga

4.000

4.276.405

6.019

6.333.733

2,736,88

2,789,60

Thái Lan

1.541

1.361.334

3.462

2.975.208

133,84

142,13

Xingapo

401

427.000

10.592

10.559.686

-95,76

-95,55

Malaixia

181

180.865

16.343

13.229.269

-45,97

-39,63

Indonesia

156

142.715

996

799.505

 

DIV/0!

Hongkong

115

101.864

2.775

2.285.674

-84,46

-83,47

Việt Nam xuất khẩu xăng dầu nhưng chủ yếu là xuất thô và ngược lại nhập khẩu xăng, dầu diesel, nhiên liệu….. Tháng 4/2012 Việt Nam nhập khẩu xăng dầu tăng trưởng cả về số lượng và trị giá so với tháng 3/2012, tăng lần lượt 18,56% và 16,62% tương đương với 899,6 nghìn tấn, kim ngạch 925,8 triệu USD. Tính chung 4 tháng đầu năm 2012, Việt Nam đã nhập khẩu 2,9 triệu tấn xăng dầu các loại, trị giá trên 3 tỷ USD, giảm 27,8% về lượng và giảm 16,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, mặt hàng diesel chiếm 47,6% tỷ trọng tương đương với 1,1 triệu tấn, kim ngạch 1,1 tỷ USD. Đứng thứ hai là mặt hàng xăng, chiếm 27,8% tỷ trọng, với 661,3 nghìn tấn, trị giá 742,2 triệu USD. Thứ ba là nhiên liệu bay với 266,3 nghìn tấn, chiếm 11,2% tỷ trọng, trị giá 283,9 triệu USD….

Chủng loại xăng dầu nhập khẩu xăng dầu tháng 4, 4 tháng năm 2012

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)

Trong đó

KNNK T4/2012

KNNK 4T/2012

lượng

trị giá

lượng

trị giá

Tổng KN

277.163

2.128.082.683

2.371.660

2.407.658.053

Diesel

378.602

393.532.432

1.129.033

1.136.588.026

Xăng

146.951

175.410.193

661.316

742.201.742

Nhiên liệu bay

96.199

106.109.480

266.388

283.974.971

Mazut

76.430

59.998.037

309.884

239.278.710

dầu hỏa

5.038

5.614.604

5.038

5.614.604

Theo số liệu của Tổ Điều hành thị trường trong nước, lượng xăng dầu tiêu thụ trong tháng 4 là 661.000 m3 tấn từ Dung Quất. Tồn kho (dự trữ -lưu thông) tính đến hết 31/3 đạt 1,45 triệu m3 tấn.

Về giá xăng dầu nội địa, ngày 20/4/2012, giá xăng đã tăng lên 900 đồng, theo đó, giá bán lẻ xăng A92 tại Việt Nam đã lên mức cao nhất 23.800 đồng một lít. Các loại nhiên liệu khác cũng tăng 400 - 600 đồng lên mức cao chưa từng có. Quyết định này được Liên bộ Tài chính - Công Thương đưa ra sau hàng loạt đơn đề nghị của các doanh nghiệp (kêu lỗ 800 - 1.000 đồng mỗi lít) và thị trường xăng dầu thế giới diễn biến phức tạp, giá nhập thành phẩm tăng cao.

Trước đó giá xăng đã tăng đến 2 lần. Tính chung, từ đầu năm đến hết tháng 4/2012 giá xăng đã tăng 3 lần, tổng cộng ba lần tăng này lên đến 3.000 đồng/lít.

Theo Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) cho biết tất cả mặt hàng xăng dầu nhập khẩu gồm xăng A92, A95, dầu DO, FO, dầu hỏa đều giảm giá trong tháng 4.

Cụ thể, xăng A92 giảm từ mức 134,48 USD/thùng trung bình trong tháng 3 xuống còn mức trung bình trong tháng 4 là 131,36 USD/thùng, tức giảm 3,11 USD/thùng.

Tương tự, trong tháng 4, dầu hỏa giảm 2,92 USD/thùng, dầu DO giảm 3,06 USD/thùng và dầu FO giảm 18,22 USD/tấn so với tháng 3/2012.

Theo tính toán, với mức giảm giá nhập khẩu như trên, mặt hàng xăng A92 đang có lời 500-600 đồng/lít.

Thị trường nhập khẩu

Singapore – thị trường chính cung cấp mặt hàng xăng dầu cho Việt Nam. Với 414,8 nghìn tấn, trị giá 422,4 triệu USD, tăng 48,37% về lượng và tăng 48,36% về trị giá so với tháng trước đó, nâng lượng xăng dầu nhập khẩu 4 tháng đầu năm 2012 của Việt Nam từ thị trường này lên 1,2 triệu tấn chiếm 42,4% tỷ trọng, trị giá 1,2 tỷ USD.

Thị trường nhập khẩu mặt hàng này đứng thứ hai sau Singapore là Trung Quốc với 104,8 nghìn tấn, trị giá 112,2 triệu USD, giảm 3,92% về lượng và giảm 5,6% về trị giá so với tháng 3/2012. Tính chung 4 tháng đầu năm Việt Nam đã nhập khẩu 390,2 nghìn tấn xăng dầu các loại từ Trung Quốc, với kim ngạch 414,2 triệu USD.

Ngoài hai thị trường chính kể trên, Việt Nam còn nhập 1`khẩu xăng dầu từ các thị trường khác nữa như Thái Lan, Malaixia, Nga với kim ngạch lần lượt trong 4 tháng đầu năm là 219,4 triệu USD, 101,5 triệu USD và 40,5 nghìn USD.

Thị trường nhập khẩu xăng dầu tháng 4, 4 tháng năm 2012

ĐVT: lượng (tấn); trị giá (USD)

Thị trường

KNNK T4/2012

KNNK 4T/2012

% +/- T4/2012 so T3/2012

lượng

trị giá

lượng

trị giá

lượng

trị giá

Tổng KN

899.687

925.825.817

2.994.184

3.053.908.500

18,56

16,62

Singapore

414.848

422.418.801

1.271.420

1.269.079.546

48,37

48,36

Trung Quốc

104.879

112.247.769

390.228

414.232.782

-3,92

-5,60

Thái Lan

37.638

39.204.788

212.309

219.456.120

-35,65

-38,38

Malaixia

34.531

34.069.729

109.285

101.533.331

-36,13

-27,07

Nga

 

 

41.103

40.573.495

*

*

Nguồn: Vinanet