(VINANET) -
Nếu như tháng 2/2012, kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước chỉ đạt 183,2 triệu USD với 183,8 nghìn tấn, tăng 1,7% về lượng và tăng 4,1% so với tháng 1/2012. Sang đến tháng 3/2012, xuất khẩu mặt hàng này tiếp tục tăng so với tháng trước đó, tăng 18,9% về lượng và tăng 23,4% về trị giá, tương đương với trên 217 nghìn tấn, kim ngạch 224,6 triệu USD. Nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này 3 tháng đầu năm 2012 lên 582,5 nghìn tấn xăng dầu các loại, trị giá 584,8 triệu USD, giảm 1,9% về lượng nhưng tăng 16% về trị giá so với cùng kỳ năm 2011.
Nhìn chung, 3 tháng đầu năm nay xuất khẩu mặt hàng này liên tục tăng trưởng. Các thị trường chính xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam trong thời gian này là Cămpuchia, Trung Quốc, Hongkong, Oxtraylia, Lào, Malaixia…. Trong đó Cămpuchia là thị trường có lượng xuất khẩu nhiều nhất với 254,2 nghìn tấn, chiếm 43,6% tỷ trọng, đạt kim ngạch 256,2 triệu USD, tăng 15,87% về lượng và tăng 33,37% về trị giá so với cùng kỳ năm 2011. Tính riêng tháng 3/2012, xuất khẩu xăng dầu của Việt Nam sang Cămpuchia tăng cả về lượng và trị giá so với tháng liền kề trước đó, tăng 2,03% về lượng và tăng 3,77% về trị giá, tương đương với 86 nghìn tấn, kim ngạch 88,3 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu mặt hàng này nhiều thứ hai sau Cămpuchia là Trung Quốc. Tháng 3/2012, Việt Nam đã xuất khẩu trên 62 nghìn tấn xăng dầu sang Trung Quốc, đạt kim ngạch 66,1 triệu USD, tăng 3,04% về lượng và tăng 8,02% về trị giá nâng lượng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này 3 tháng đầu năm sang Trung Quốc lên 163,9 nghìn tấn xăng dầu, trị giá 168,9 triệu USD, giảm 1,22% về lượng nhưng tăng 16,26% về trị giá so với 3 tháng năm 2011.
Đáng chú ý xuất khẩu xăng dầu sang thị trường Nhật Bản trong quí I/2012 tuy chỉ có 13,4 nghìn tấn, trị giá 13,7 triệu USD, nhưng lại là thị trường có sự tăng trưởng vượt bậc.
Thị trường xuất khẩu xăng dầu các loại quí I/2012
ĐVT: lượng (tấn); Trị giá (USD)
Thị trường
|
KNXK 3T/2012
|
KNXK 3T/2011
|
% so sánh
|
lượng
|
trị giá
|
lượng
|
trị giá
|
lượng
|
trị giá
|
Tổng KN
|
582.500
|
584.840.366
|
546.368
|
470.491.700
|
6,61
|
24,30
|
Cămpuchia
|
254.236
|
256.205.167
|
219.409
|
192.106.093
|
15,87
|
33,37
|
Trung Quốc
|
163.965
|
168.983.094
|
165.984
|
145.352.061
|
-1,22
|
16,26
|
Hongkong
|
26.660
|
2.183.810
|
8.378
|
6.515.000
|
218,21
|
-66,48
|
Oxtraylia
|
25.242
|
26.288.650
|
|
|
*
|
*
|
Lào
|
25.122
|
26.702.363
|
13.793
|
12.701.928
|
82,14
|
110,22
|
Malaixia
|
16.163
|
13.049.582
|
28.289
|
19.438.300
|
-42,86
|
-32,87
|
Hàn Quốc
|
15.489
|
16.492.748
|
12.795
|
11.877.854
|
21,06
|
38,85
|
Nhật Bản
|
13.488
|
13.739.256
|
315
|
180.495
|
4.181,90
|
7.511,99
|
Xingapo
|
10.191
|
10.132.686
|
23.575
|
25.596.325
|
-56,77
|
-60,41
|
Nga
|
2.079
|
2.120.028
|
2.881
|
2.882.034
|
-27,84
|
-26,44
|
Thái Lan
|
1.923
|
1.615.033
|
36.170
|
28.005.931
|
-94,68
|
-94,23
|
Indonesia
|
840
|
656.790
|
|
|
*
|
*
|
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Ngoài xuất khẩu xăng dầu, Việt Nam còn nhập khẩu. Số liệu từ TCHQ Việt Nam cho thấy, quí I/2012 Việt Nam đã nhập khẩu trên 2 triệu tấn xăng dầu các loại, trị giá 2,1 triệu USD, giảm 29,9% về lượng và giảm 15,8% về trị giá so với quí I/2011. Tính riêng tháng 3/2012, nhập khẩu xăng dầu giảm về lượng giảm 0,7%, nhưng lại tăng về trị giá tăng 2,4%, tương đương với 758,8 nghìn tấn, kim ngạch 793,8 triệu USD.
Chủng loại xăng dầu nhập khẩu trong tháng 3 và 3 tháng 2012
ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá: (USD)
|
KNNK T3/2012
|
KNNK 3T/2012
|
Trong đó
|
lượng
|
trị giá
|
lượng
|
trị giá
|
Xăng
|
109.428
|
130.793.176
|
514.365
|
566.791.549
|
Diesel
|
140.950
|
145.674.260
|
750.431
|
743.055.594
|
Mazut
|
75.257
|
57.733.141
|
233.454
|
179.280.673
|
Nhiên liệu bay
|
42.306
|
44.847.575
|
170.189
|
177.865.491
|
dầu hỏa
|
|
|
|
|
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, lượng dầu diesel được nhập nhiều về trong tháng 3, với 140,9 nghìn tấn, trị giá 145,6 triệu USD chiếm 18,5% tổng lượng xăng dầu nhập về trong tháng, tính chung 3 tháng đầu năm 2012, Việt Nam đã nhập khẩu 750,4 nghìn tấn, trị giá 743 triệu USD.
Quí I/2012, Việt Nam nhập khẩu xăng dầu từ các thị trường Malaixia, Nga, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc. Trong đó, Singapore là thị trường có lượng nhập nhiều với 279,5 nghìn tấn, trị giá 284,7 triệu USD, chiếm 36,8% tỷ trọng. Tính chung 3 tháng đầu năm, Việt Nam đã nhập khẩu 851,5 nghìn tấn xăng dầu từ thị trường Singapore, với kim ngạch 844 triệu USD.
Thị trường nhập khẩu xăng dầu quí I/2012
ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)
Thị trường
|
T3/2012
|
3T/2012
|
lượng
|
trị giá
|
lượng
|
trị giá
|
Tổng KN
|
758.836
|
793.898.497
|
2.094.497
|
2.128.082.683
|
Malaixia
|
54.065
|
46.713.102
|
74.754
|
67.347.142
|
Nga
|
12.202
|
12.660.524
|
41.103
|
40.630.172
|
Singapore
|
279.598
|
284.724.193
|
851.572
|
844.087.440
|
Thái Lan
|
58.493
|
63.622.970
|
174.671
|
180.151.331
|
Trung Quốc
|
109.154
|
118.900.351
|
285.348
|
301.950.161
|
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Bộ Công Thương vừa ban hành quy định về hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu trong năm 2012 cho 13 doanh nghiệp đầu mối. Theo đó, định mức nhập khẩu tối thiểu tạm tính là 10,1 triệu (m3/tấn) xăng dầu. Lượng xăng nhập là 3,48 triệu m3; dầu diesel là 5,52 triệu m3; dầu mazut hơn 1 triệu tấn; dầu hỏa là 12.000 m3, nhiên liệu bay là 300.000 m3.
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) là đơn vị được giao chỉ tiêu nhiều nhất với hơn 5,8 triệu (m3/tấn). Tiếp đến, Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV Oil) có chỉ tiêu trên 1,26 triệu (m3/tấn); Tổng công ty Thương mại và Kỹ thuật và Đầu tư hạn mức tối thiểu là 503.000 (m3/tấn); Công ty TNHH một thành viên dầu khí TP HCM 586 triệu (m3/tấn). Công ty Cổ phần Nhiên liệu bay Petrolimex được giao hạn mức thấp nhấp, 5.000 m3 nhiên liệu bay.
Năm 2011, hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu đã bị điều chỉnh giảm từ 11 triệu (m3/tấn), xuống còn 9,978 triệu (m3/tấn). So với năm 2011, hạn mức nhập khẩu xăng dầu năm 2012 nhiều hơn 122.000 (m3/tấn).
Bộ Công Thương nêu rõ, căn cứ tình hình thị trường và nguồn cung sản phẩm từ Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Bộ tính toán để đưa ra kế hoạch nhập khẩu xăng dầu nhằm cung ứng đủ cho thị trường nội địa và đảm bảo mức dự trữ lưu thông xăng dầu tối thiểu bằng 30 ngày.
Doanh nghiệp không nhập khẩu thấp hơn hạn mức tối thiểu được giao cả năm. Số lượng xăng dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất không tính vào hạn mức nhập khẩu doanh nghiệp được giao. Trường hợp muốn điều chỉnh hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu, doanh nghiệp phải có ý kiến với Bộ trước ngày 30/9.