Với sự vượt lên của tháng 3, kim ngạch xuất khẩu tháng (XK) quý I/2012 đạt 24,5 tỷ USD, tăng 23,6% so với quý I/2011. Từ 7 tỷ qua 8 tỷ tới 9 tỷ USD. XK tăng cao hơn nhập khẩu (NK), nhập siêu chỉ có 251 triệu USD, tỷ lệ 1,02% (cùng kỳ 2011 là 3,3 tỷ USD, tỷ lệ 16,84%). Đó là sự khởi động đáng kỳ vọng.

Trong kết quả chung, ghi nhận sự đóng góp của khối đầu tư trực tiếp nước ngoài, tăng 48,8%.  Đứng đầu là dệt may đạt 3,2 tỷ USD. Tiếp đến 7 mặt hàng chủ công khác cán mốc 1 tỷ USD là: Thuỷ sản; cà phê; dầu thô; giày dép; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng. Hàng ngũ này đã có 8 tên tuổi.

XK thủy sản tháng đầu năm chỉ có 363 triệu USD, giảm 16,4% so với cùng kỳ năm ngoái do các thị trường chính đều giảm như: Liên minh châu Âu (EU), Mỹ, Nhật Bản, ASEAN. Nhưng nhờ tháng 2, rồi tháng 3 bứt lên, cả quý mặt hàng này đã có lấy lại phong độ.

Số lượng và trị giá XK gạo quý I cả chưa bằng 60% cùng kỳ 2011. Nhưng tình hình sẽ sớm được cải thiện. Chỉ trong 19 ngày đầu tháng 3 đã ký thêm hợp đồng 555 nghìn tấn, nâng tổng số các hợp đồng XK từ đầu năm đến nay tới 2,6 triệu tấn. Với tiến độ này, hết tháng 3 nhiều khả năng lượng sẽ tới 3 triệu tấn, cao hơn cùng kỳ năm 2011. Thị trường chính vẫn là Malaysia, Indonesia, Philippines và Trung Quốc. Vừa qua, ta đã ký được biên bản ghi nhớ thương mại gạo với Guinea. Theo đó việc XK gạo của Việt Nam sang Guinea sẽ không phải đi đường vòng, qua châu Âu và Libăng như hiện nay.

Sau 5 ngày triển khai chương trình mua tạm trữ 1 triệu tấn quy gạo, đã có 200 nghìn tấn được các doanh nghiệp (DN) mua. Điều này khiến giá lúa trên thị trường hiện được cải thiện, tăng 300 - 400 đồng/kg tùy loại so với thời điểm trước ngày 15/3 - ngày triển khai mua tạm trữ. Trong đó, lúa khô loại thường như IR50404 lên 5.400 - 5.500 đồng/kg, lúa chất lượng cao lên 5.700 - 5.800 đồng/kg, có loại lên 6.000 đồng/kg.

Nhóm công nghiệp chế biến tăng tới 39% với nhiều mặt hàng tăng cao. Ngoài dệt may, điện thoại có dấu hiệu bứt phá từ đầu năm với mức tăng tới 179%. Da giày, sản phẩm từ thép; sản phẩm từ cao su; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng..., đều có mức tăng vượt mức tăng chung.

Nhà máy sản xuất thiết bị nâng hạ Doosan Vina tại Khu kinh tế Dung Quất đã chuyển 8 cẩu trục lên tàu vận tải chuyên dùng để XK sang cảng PSA - Singapore giao cho khách hàng PSA Corporation Ltd. Đây là lô hàng thứ 3, nâng tổng số cẩu trục đã được xuất khẩu lên 20 chiếc trong tổng số 36 chiếc theo hợp đồng. Kết quả này chưa đóng góp đáng kể vào XK, nhưng hiện tượng đó báo hiệu về sự tiến bộ của công nghệ này.

Bên cạnh những thị trường truyền thống, Công ty cổ phần Sữa Việt Nam phát triển và mở rộng thị trường mới như Thái Lan, Philippin. Đặc biệt nhiều nhãn hiệu sữa Việt Nam bắt đầu được nhận biết, ưa thích và cạnh tranh được với các thương hiệu sữa của các Công ty đa quốc gia trên thị trường thế giới.

Xuất khẩu mặt hàng quí I/2012

Nhóm/mặt hàng chủ yếu

 Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Tổng kim ngạch

 

24.805.796.337

Trong đó: DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

 

13.689.738.589

Hàng thuỷ sản

 

1.302.713.637

Hàng rau quả

 

145.484.672

Hạt điều

36.757

257.401.458

Cà phê

500.462

1.066.230.036

Chè

29.903

41.535.982

hạt tiêu

30.790

210.015.880

gạo

1.307.105

644.144.554

sắn và các sản phẩm từ sắn

1.259.947

372.956.452

-Sắn

857.226

208.398.370

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

89.615.997

Than đá

3.187.355

285.669.448

Dầu thô

1.728.663

1.675.115.391

Xăng dầu các loại

582.500

584.840.366

Quặng và khoáng sản khác

179.129

38.914.918

Hoá chất

 

70.627.176

Phân bón

294.793

130.790.435

Chất dẻo nguyên liệu

58.174

106.792.734

Sản phẩm từ chất dẻo

 

368.657.258

Cao su

213.255

623.886.083

Sản phẩm từ cao su

 

96.877.506

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

 

324.943.669

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

50.973.801

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

1.027.536.342

-Sản phẩm gỗ

 

782.856.043

Giấy và các sản phẩm từ giấy

 

100.966.311

Xơ, sợi dệt các loại

145.168

425.147.534

Hàng dệt, may

 

3.312.317.539

-Vải các loại

 

252.901.857

Giày dép các loại

 

1.491.338.458

Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày

 

162.150.132

Sản phẩm gốm, sứ

 

101.856.963

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

 

100.819.725

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

125.228.214

Sắt thép các loại

422.475

365.122.205

Sản phẩm từ sắt thép

 

322.591.469

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

103.608.137

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

1.626.891.527

Điện thoại các loại và linh kiện

 

2.692.795.717

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

46.429.305

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

1.258.168.450

Dây điện và dây cáp điện

 

192.539.400

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

940.695.894

-Tàu thuyền các loại

 

228.442.789

- Phụ tùng ôtô

 

599.007.152

Hàng hoá khác

 

1.829.511.131

Nguồn: Vinanet