Tổng kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Ấn Độ 6 tháng đầu năm 2012 đạt 1,845 tỷ USD, tăng trưởng 0,45% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ đạt 755 triệu USD, tăng 22,6%, và nhập khẩu của Việt Nam từ Ấn Độ 1,09 tỷ USD, giảm -11%. Nhập siêu của Việt Nam từ Ấn Độ trong 6 tháng đầu năm 2012 ở mức – 335 triệu USD giảm mạnh - 45% so với cùng kỳ năm ngoái ( - 606 triệu USD).

 

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Ấn Độ 6 tháng đầu năm 2012

Đơn vị: Triệu USD

6 tháng đầu năm

 Tổng kim ngạch XNK

 Xuất khẩu

 Nhập khẩu

 Thâm hụt

2012

 1.845,1

754,9

1.090,2

- 335,3

2011

 1.836,8

 615,5

1.221,3

 - 605,8

Tăng/giảm

+0,45%

 +22,6%

 -11%

 -45%

I. Xuất khẩu:

Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao, cụ thể: máy móc, thiết bị tăng trưởng 70,3%, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng trưởng 91,2%, cao su tăng trưởng 358,9%, hạt tiêu tăng trưởng 45%, cà phê tăng trưởng 43,7%, hạt điều tăng trưởng 97,6 %. Các mặt hàng xuất khẩu mới có mức tăng đáng chú ý như: các sản phẩm từ chất dẻo tăng trưởng 60%, hàng thủy sản tăng trưởng 24,6%, hóa chất tăng trưởng 71,4%, giày dép các loại tăng trưởng 60,1%. Các mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch giảm: sắt thép các loại - 84%, sản phẩm từ sắt thép - 39%, phương tiện vận tải, phụ tùng - 21%, quặng và khoáng sản khác – 94%, than đá – 15 %.

Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ 6 tháng đầu năm 2012

Đơn vị: triệu USD

6 tháng đầu năm

 2011

 2012

 Tăng/Giảm (%)

Tổng kim ngạch xuất khẩu

 615,5

 754,9

 +22,6

Điện thoại các loại và linh kiện

 147,6

 170,9

 +15,8

Sắt thép các loại

 82,0

 21,4

 -84,0

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 68,0

 115,8

 +70,3

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 34,1

 65,2

 +91,2

Cao su

 12,9

 59,2

 +358,9

Hạt tiêu

 21,3

 30,9

 +45,0

Cà phê

 22,9

 32,9

 +43,7

Than đá

 22,6

 19,3

 -15,0

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 18,7

 14,7

 -21,0

Gỗ và sản phẩm gỗ

 13,2

 21,4

 +62,1

Sản phẩm từ sắt thép

 9,2

 5,6

 -39,0

Hóa chất

 14,0

 24,0

 +71,4

Xơ, sợi dệt các loại

 12,3

 15,1

 +22,8

Sản phẩm hóa chất

 11,6

 9,6

 -17,0

Quặng và khoáng sản khác

 12,5

 0,7

 -94,0

Hàng dệt, may

 9,8

 9,5

 -0,3

Giày dép các loại

 8,6

 13,8

 +60,1

Chất dẻo nguyên liệu

 5,8

 5,1

 -12,0

Hạt điều

 4,2

 8,3

 +97,6

Hàng thủy sản

 6,1

 7,6

 +24,6

Sản phẩm từ chất dẻo

 4,5

 7,2

 +60,0

Chè

 0,5

 0,4

 -20,0

Sản phẩm từ cao su

 0,3

 0,7

 +133,3

Hiện tại, Ấn Độ cần nhập các mặt hàng nông lâm sản của Việt Nam: cà phê, hạt tiêu, quế, hoa hồi, chè, hạt điều,… để chế biến và thêm phần giá trị gia tăng sau đó tái xuất. Mỗi năm Ấn Độ xuất khẩu hơn 500.000 tấn gia vị các loại, tổng trị giá kim ngạch xuất khẩu gia vị năm 2011-2012 của Ấn Độ đạt hơn 1,5 tỷ USD. Đối với mặt hàng cao su tự nhiên, Ấn Độ có nhu cầu nhập khẩu khoảng 62.000 tấn trong năm 2012 để phục vụ cho sản xuất lốp ô tô tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

II. Nhập khẩu:

Các mặt hàng phục vụ cho sản xuất ở trong nước như: nguyên liệu thức ăn gia súc, ngô, máy móc, thiết bị, phụ tùng, bông, dược phẩm, hóa chất, thuốc trừ sâu, các nguyên phụ liệu phục vụ công nghiệp dệt may, da giày… tiếp tục tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hàng nhập khẩu từ Ấn Độ.

Một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu cao như: ngô hạt 88,5%, hóa chất 46%, chất dẻo nguyên liệu 15,5%, nguyên liệu thủy sản tăng 45,6%, vải các loại 17%.Các mặt hàng có kim ngạch giảm là nguyên liệu thức ăn gia súc - 48,2%, máy móc thiết bị phụ tùng - 59,6%, bông - 9%, sản phẩm hóa chất - 36,5%, thuốc trừ sâu và nguyên liệu - 37%.

Phần lớn các mặt hàng nhập khẩu từ Ấn Độ là để phục vụ các ngành sản xuất, chế biến, cũng như phục vụ nhu cầu dân sinh, không có mặt hàng tiêu dùng xa xỉ cao cấp. Giá cả và chủng loại hàng hóa từ thị trường Ấn Độ đối với một số mặt hàng nhập khẩu như: khô đậu tương, ngô hạt, dược phẩm… có sức cạnh tranh so với nhập khẩu từ các thị trường khác trên thế giới. Do vậy, sự tăng hay giảm nhập khẩu các mặt hàng: khô đậu tương, ngô hạt, dược phẩm có ảnh hưởng quyết định đến kim ngạch nhập khẩu từ Ấn Độ hàng năm của Việt Nam.

Các mặt hàng nhập khẩu từ Ấn Độ 6 tháng đầu năm 2012

Đơn vị: triệu USD

6 tháng đầu năm

2011

2012

Tăng/Giảm (%)

Tổng kim ngạch nhập khẩu

1.221,3

1.090,2

-11,0

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

350,8

181,8

-48,2

Dược phẩm

109,2

 110,1

 +0,8

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

112,1

66,8

-59,6

Ngô

 101,9

192,1

 +88,5

Bông các loại

 80,0

 72,6

 -9,9

Chất dẻo nguyên liệu

42,0

48,5

+15,5

Hàng thủy sản

 9,0

 13,1

 +45,6

Sản phẩm hóa chất

 33,6

24,7

 -36,5

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

30,4

30,9

+1,6

Xơ, sợi dệt các loại

33,5

29,2

-13,0

Kim loại thường khác

26,7

30,1

+12,7

Sắt thép các loại

30,5

30,8

 +0,98

Hóa chất

26,5

 38,7

 +46,0

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

28,4

17,9

 -37,0

Nguyên phụ liệu dược phẩm

 24,8

 26,1

+5,2

Vải các loại

18,3

 21,5

+17,5

Ô tô nguyên chiếc các loại

21,6

7,1

-67,2

Nguyên phụ liệu thuốc lá

16,4

16,0

 -2,5

Sản phẩm từ sắt thép

10,6

11,3

+6,6

Linh kiện, phụ tùng ô tô

9,7

10,5

+8,2

Giấy các loại

8,9

5,4

-39,4

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

5,4

3,8

-29,7

Sản phẩm từ chất dẻo

 4,1

6,1

 +48,8

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 3,5

4,2

+20,0

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

2,6

 1,9

-37,0

Phân bón các loại

3,1

 4,8

+54,8

Dầu mỡ động thực vật

1,7

 1,8

 +5,9

Sản phẩm từ cao su

2,2

 2,3

 +4,5

Sản phẩm từ giấy

0,2

0,24

+20,0

Nguồn: Tin tham khảo