(VINANET) Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam ra thị trường nước ngoài 5 tháng đầu năm 2015 đạt mức tăng trưởng 14,9% so với cùng kỳ năm ngoái, với 613,22 triệu USD.

Trung Quốc là thị trường chủ đạo tiêu thụ rau quả các loại của Việt Nam, chiếm tới 33,44% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước, đạt 205,05 triệu USD, đạt mức tăng trưởng 28,44% so với cùng kỳ năm ngoái. 

Đứng sau thị trường Trung Quốc là một số thị trường cũng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong 5 tháng đầu năm gồm có: Nhật Bản 29,35triệu USD, tăng 5,52%; Hàn Quốc 28,33 triệu USD, tăng 38,51%; Hoa Kỳ 22,75 triệu USD, giảm 2,64%; Malaysia 15,78 triệu USD, tăng 17,35%; Thái Lan 15,32 triệu USD, tăng 3,43%; Hà Lan 14,34 triệu USD, giảm 6,42%; Đài Loan 12,71 triệu USD, tăng 8,61%; Nga 10,81 triệu USD, giảm 33,46 %; Singapore 10,67 triệu USD, giảm 7,15%.  

Hiện tại, một số loại trái cây của Việt Nam như vải, nhãn, thanh long đã bước đầu thâm nhập các thị trường mới.

Việt Nam hiện đã gửi danh sách 11 loại trái cây có tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam cho Cơ quan Kiểm dịch động thực vật Hoa Kỳ. Đến nay, thanh long (ruột đỏ và ruột trắng), vải và nhãn của Việt Nam đã được cấp phép nhập khẩu vào thị trường này. Các sản phẩm xoài, vú sữa … đang trong quá trình hoàn tất các thủ tục để cấp phép nhập khẩu.

Thị trường Hàn Quốc hiện đã cho phép nhập khẩu thanh long (ruột đỏ và ruột trắng) của Việt Nam; hiện đang hoàn tất thủ tục cấp phép nhập khẩu cho mặt hàng xoài và tiến hành mở cửa cho mặt hàng vú sữa.

Thị trường Australia đã cho phép nhập khẩu quả vải và nhãn. Các cơ quan chức năng của Việt Nam đang xúc tiến làm việc với các đối tác để sớm được cấp phép nhập khẩu quả xoài và thanh long tại thị trường này.

Thị trường New Zealand đã mở cửa cho mặt hàng xoài và thanh long (cả ruột đỏ và ruột trắng) của Việt Nam và đang tiến hành các thủ tục cấp phép nhập khẩu cho mặt hàng chôm chôm…

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu rau quả 5 tháng năm 2015
ĐVT: USD
 
Thị trường
 
5T/2015
 
5T/2014
+/-(%) 5T/2015 so với cùng kỳ
Tổng kim ngạch
       613.217.930
       533.703.922
+14,90
Trung Quốc
        205.045.554

        159.648.890

+28,44
Nhật Bản
          29.354.288

          27.819.555

+5,52
Hàn Quốc
         28.328.308

          20.452.052

+38,51
Hoa Kỳ
          22.747.132

          23.363.670

-2,64
Malaysia
          15.782.840

          13.449.748

+17,35
Thái Lan
          15.316.248

          14.808.192

+3,43
Hà Lan
          14.344.943

          15.329.837

-6,42
Đài Loan
          12.719.550

          11.711.742

+8,61
Nga
          10.810.280

          16.246.931

-33,46
Singapore
          10.665.263

          11.486.666

-7,15
Hồng Kông
            9.725.582

            3.909.431

+148,77
Canada
            7.316.060

            6.852.310

+6,77
Australia
            6.701.135

            7.149.772

-6,27
Đức
            5.702.047

            4.261.801

+33,79
U.A.E
            4.294.329

            5.381.667

-20,20
Pháp
            3.975.526

            4.281.713

-7,15
Indonesia
            3.588.919

            8.459.603

-57,58
Lào
            3.102.855

            3.558.878

-12,81
Anh
            2.694.077

            2.117.424

+27,23
Cô Oét
            2.165.946

            1.464.139

+47,93
Italia
            1.060.624

            1.496.801

-29,14
Campuchia
               962.265

            1.153.385

-16,57
Ucraina
               204.408

          13.877.785

-98,53
Thủy Chung
Nguồn: vinanet

Nguồn: Vinanet