Theo số liệu thống kê, lượng than xuất khẩu của cả nước trong tháng 7/2011 đạt 1,17 triệu tấn, trị giá 117,39 triệu USD (giảm 44,47% về lượng và giảm 37,55% về kim ngạch so với tháng 6); tính chung cả 7 tháng lượng than xuất khẩu đạt 10,03 triệu tấn, trị giá 957,87 triệu USD (giảm 15% về lượng nhưng tăng 5,53% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái).
Xuất khẩu than sang Trung Quốc - thị trường trọng điểm liên tục giảm trong 3 tháng gần đây, tháng 7 giảm 49,5% về lượng và giảm 45,7% về kim ngạch (đạt trên 900 nghìn tấn, trị gía gần 70 triệu USD); tính chung cả 7 tháng xuất sang Trung Quốc 7,74 triệu tấn than, thu về 590,91 triệu USD, chiếm 77,2% về lượng và chiếm 61,69% trong tổng kim ngạch (giảm 8,83% về lượng nhưng tăng 12,11% về kim ngạch so với cùng kỳ).
Xuất khẩu sang Nhật - thị trường lớn thứ 2 trong tháng 7 cũng giảm 26,2% về lượng và giảm 29,2% về kim ngạch (đạt hơn 83 nghìn tấn, trị giá gần 20 triệu USD); cộng chung cả 7 tháng xuất khẩu trên 833 nghìn tấn, trị giá 166 triệu USD, chiếm 8,31% về lượng và chiếm 17,33% kim ngạch (giảm 27,57% về lượng nhưng tăng 13% về trị giá so với cùng kỳ).
Đáng chú ý là trong tháng 7, xuất khẩu than sang các thị trường lớn lại giảm cả về lượng và kim ngạch (xuất sang Trung Quốc giảm 49,5% về lượng và giảm 45,7% về kim ngạch; xuất sang Nhật Bản giảm 26,2% về lượng và giảm 29,2% về kim ngạch); trong khi đó xuất khẩu sang các thị trường nhỏ thì lại tăng cả lượng và kim ngạch so với tháng trước đó (xuất sang Đài Loan tăng 378% về lượng và tăng 551% về kim ngạch; xuất sang Indonesia tăng 98,5% về lượng và tăng 17,8% về kim ngạch).
Xuất khẩu than sang các thị trường tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2011
Thị trường
|
T7/2011
|
7T/2011
|
Tăng, giảm T7 so với T6/2011
|
Tăng, giảm 7T/2011 so với cùng kỳ
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Tổng cộng
|
1.169.510
|
117.387.930
|
10.031.905
|
957.874.962
|
-44,47
|
-37,55
|
-14,92
|
+5,53
|
Trung quốc
|
900.876
|
69.938.109
|
7.741.149
|
590.909.194
|
-49,50
|
-45,73
|
-8,83
|
+12,11
|
Nhật Bản
|
83.544
|
19.699.290
|
833.290
|
165.995.382
|
-26,20
|
-29,21
|
-27,57
|
+13,01
|
Hàn Quốc
|
114.086
|
12.485.331
|
950.070
|
88.287.670
|
-7,25
|
+26,77
|
-13,49
|
+5,17
|
Ấn Độ
|
14.276
|
3.902.100
|
83.596
|
26.503.285
|
+137,93
|
+106,46
|
-60,06
|
-33,42
|
Thái Lan
|
14.237
|
2.439.857
|
111.031
|
22.897.275
|
-25,46
|
-44,30
|
-52,19
|
+4,37
|
Malaysia
|
6.599
|
1.234.013
|
91.510
|
19.630.576
|
-76,09
|
-82,37
|
+10,71
|
+87,73
|
Philippines
|
22.000
|
4.840.000
|
67.049
|
12.099.611
|
*
|
*
|
-62,89
|
-54,22
|
Australia
|
200
|
56.000
|
55.307
|
11.917.585
|
-99,20
|
-99,14
|
-7,87
|
+37,56
|
Lào
|
0
|
0
|
37.786
|
4.768.799
|
*
|
*
|
-7,85
|
+9,32
|
Indonesia
|
7.436
|
1.200.770
|
20.640
|
4.094.541
|
+98,45
|
+17,82
|
-47,65
|
-25,52
|
Đài Loan
|
6.009
|
1.579.439
|
12.703
|
3.038.625
|
+378,04
|
+551,26
|
-80,65
|
-60,54
|
(Vinanet-TC)