Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2014 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ba Lan đạt 149,77 triệu USD, tăng 39,65% so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2013 nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Ba Lan, chiếm 14,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong 4 tháng đầu năm 2014, nhóm hàng hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện vẫn dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu, trị giá 19,73 triệu USD, tăng 18,79% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13,1% tổng trị giá xuất khẩu.
Nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai, trị giá 19,39 triệu USD, tăng 18,09% so với cùng kỳ năm trước. Hàng dệt may có giá trị xuất khẩu lớn thứ ba, trị giá 15,68 triệu USD, tăng 107,3%. Cùng với mức tăng trưởng của mặt hàng dệt may, xuất khẩu mặt hàng sản phẩm từ sắt thép cũng có mức tăng kim ngạch khá cao, trị giá 12,97 triệu USD, tăng 138,69% so với cùng kỳ năm trước. Với mức tăng mạnh xuất khẩu 2mặt hàng trên góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu sang Ba Lan trong 4 tháng đầu năm 2014.
Hiện các doanh nghiệp Ba Lan rất quan tâm đến việc hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực chịu lửa, vật liệu xây dựng như xi măng, bê tông, gốm sứ, thủy tinh công nghiệp. Bên cạnh đó, phía Ba Lan cũng muốn được chuyển giao công nghệ hiện đại của Ba Lan cho Việt Nam.
Ba Lan hiện là thành viên của EU, Việt Nam là thành viên của ASEAN, hiện EU và ASEAN đang xúc tiến đàm phán hình thành Hiệp định thương mại tự do (FAT), theo đó Việt Nam đang trở thành một cửa ngõ quan trọng để các nhà đầu tư, kinh doanh quốc tế tiếp cận. Việt Nam coi trọng quan hệ tốt đẹp và hợp tác nhiều mặt với Ba Lan, coi Ba Lan là đối tác ưu tiên ở khu vực Trung Âu. Mong muốn, Ba Lan tiếp tục ủng hộ, tạo thuận lợi việc tăng cường hợp tác nhiều mặt giữa Việt Nam - Ba Lan, Việt Nam - EU.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Ba Lan 4 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
4Tháng/2013
|
4Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
107.250.982
|
|
149.776.281
|
|
+39,65
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
16.615.105
|
|
19.736.765
|
|
+18,79
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
16.420.491
|
|
19.391.300
|
|
+18,09
|
Hàng dệt may
|
|
7.566.526
|
|
15.685.297
|
|
+107,3
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
5.434.920
|
|
12.972.550
|
|
+138,69
|
Cà phê
|
3.850
|
8.462.371
|
5.788
|
12.655.800
|
+50,34
|
+49,55
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
5.445.596
|
|
8.004.485
|
|
+46,99
|
Giày dép các loại
|
|
3.622.275
|
|
6.423.407
|
|
+77,33
|
Hàng thủy sản
|
|
6.873.819
|
|
6.303.524
|
|
-8,3
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
4.183.757
|
|
5.684.149
|
|
35,86
|
Hạt tiêu
|
1.016
|
6.401.217
|
751
|
5.115.314
|
-26,08
|
-20,09
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
4.902.675
|
|
4.883.539
|
|
-0,39
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
1.212.914
|
|
1947096
|
|
+60,53
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
1.064.422
|
|
1.763.272
|
|
+65,66
|
Chè
|
1.455
|
1.639.018
|
1.162
|
1.499.340
|
-20,14
|
-8,52
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
1.868.665
|
|
1.446.804
|
|
-22,58
|
Gạo
|
840
|
395.560
|
523
|
306.031
|
-37,74
|
-22,63
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet