(VINANET)- Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Campuchia trong tháng đầu năm 2014 trị giá 220,76 triệu USD, giảm 24,84% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu xăng dầu các loại mặc dù giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn là mặt hàng dẫn đầu xuất khẩu sang thị trường Campuchia, với trị giá 53,55 triệu USD, giảm 27,01%; tiếp đến là mặt hàng sắt thép các loại, Việt Nam xuất khẩu 56.557 tấn sắt thép các loại sang thịt trường này, trị giá 37,39 triệu USD, giảm 4,63% về lượng và giảm 8,59% về trị giá.
Nhìn chung trong tháng đầu năm 2014, nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Campuchia có sự sụt giảm về trị giá so với cùng kỳ năm trước như: Sản phẩm từ chất dẻo giảm 52,82%; sản phẩm từ sắt thép giảm 31,13%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc giảm 38,83%; sản phẩm hóa chất giảm 38,25%; hóa chất giảm 79,99%;…Bên cạnh đó một số mặt hàng vẫn có mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, đáng kể nhất là mặt hàng sản phẩm gốm sứ tăng 157,15%; mặt hàng dây điện và dây cáp điện tăng 35,44%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 45,97%;..
Campuchia hấp dẫn doanh nghiệp Việt Nam không chỉ vì đây là thị trường tiêu thụ hàng hóa đầy tiềm năng, mà còn là cửa ngõ đưa hàng đi các nước ASEAN. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này. Tuy nhiên, xuất khẩu của Việt Nam vào Campuchia thời gian qua còn nhiều khó khăn.
Thị trường Campuchia gồm nhiều các cửa hàng nhỏ. Để tiếp cận thị trường Campuchia, tốt nhất là nên tìm đến các nhà phân phối địa phương vì họ là những người hiểu thị trường nhất và có hệ thống phân phối tới các cửa hàng nhỏ lẻ, điều này giúp xâm nhập thị trường Campuchia dễ dàng hơn. Tuy nhiên, cần thẩm định kỹ năng lực của các đối tác.
Khi phân phối sản phẩm tại Campuchia, doanh nghiệp nên chú ý đến yếu tố giá cả. Các chương trình giảm giá, rút thăm may mắn,…thường thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. Bên cạnh đó nhờ đường biên giới gần gũi, việc phối hợp tổ chức các chương trình du lịch mua sắm đang là xu hướng được nhiều các doanh nghiệp quan tâm, các doanh nghiệp nên chú ý xây dựng chương trình tốt để duy trì phát triển cả du lịch và thương mại hai bên.
Số liệu của Hải quan về xuất khẩu sang Campuchia tháng 1/2014
Mặt hàng XK
|
Tháng 1/2013
|
Tháng 1/2014
|
Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
293.713.384
|
|
220.763.819
|
|
-24,84
|
Xăng dầu các loại
|
77.580
|
73.375.674
|
53.935
|
53.555.880
|
-30,48
|
-27,01
|
Sắt thép các loại
|
59.302
|
40.905.410
|
56.557
|
37.392.909
|
-4,63
|
-8,59
|
Hàng dệt may
|
|
19.606.273
|
|
10.286.873
|
|
-47,53
|
Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng khác
|
|
7.995.385
|
|
8.660.214
|
|
8,32
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
16.582.019
|
|
7.822.576
|
|
-52,82
|
Phân bón các loại
|
26.317
|
11.944.138
|
20.116
|
7.681.943
|
-23,56
|
-35,68
|
Nguyên phụ liệu dệt, may da giày
|
|
7.325.777
|
|
7.429.503
|
|
1,42
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
7.174.977
|
|
4.941.198
|
|
-31,13
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
3.347.703
|
|
4.886.756
|
|
+45,97
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
7.707.252
|
|
4.714.652
|
|
-38,83
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
7.071.394
|
|
4.366.308
|
|
-38,25
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
4.521.270
|
|
4.324.721
|
|
-4,35
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
2.372.894
|
|
3.237.568
|
|
+36,44
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
1.075.044
|
|
2.764.527
|
|
+157,15
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
3.141.342
|
|
2.638.087
|
|
-16,02
|
Hóa chất
|
|
6.075.723
|
|
1.762.730
|
|
-70,99
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.689
|
2.308.430
|
983
|
1.399.638
|
-41,8
|
-39,37
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
712
|
1.983.360
|
413
|
1.375.966
|
-41,99
|
-30,62
|
Hàng thủy sản
|
|
1.222.711
|
|
975.311
|
|
-20,23
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
2.509.221
|
|
973.004
|
|
-61,22
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
736.117
|
|
325.180
|
|
-55,82
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
238.726
|
|
314.517
|
|
+31,75
|
Hàng rau quả
|
|
463.801
|
|
233.529
|
|
-49,65
|
Cà phê
|
831
|
3.136.948
|
50
|
203.047
|
-93,98
|
-93,53
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
333.172
|
|
193.739
|
|
-41,85
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hải quan