Theo số liệu thống kê, trong năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn Độ đạt 2,46 tỷ USD, tăng 4,54% so với năm 2013.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Ấn Độ: điện thoại di động; máy móc thiết bị và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện; cà phê, cao su tự nhiên, hạt tiêu, phương tiện vận tải và phụ tùng, hóa chất, chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm, quặng và khoáng sản, hạt điều, gỗ và sản phẩm gỗ, sản phẩm dệt may, sợi, vải.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Ấn Độ là điện thoại các loại và linh kiện, đạt trị giá 889,59 triệu USD, giảm 3,93% so với năm trước, chiếm 36% tổng trị giá xuất khẩu. Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác trị giá 227,04 triệu USD, giảm 6,31% so với năm trước.
Đứng thứ ba là mặt hàng cao su, trị giá 159 triệu USD, giảm 24,55% so với so với năm trước.
Ấn Độ là một trong những quốc gia đông dân nhất trên thế giới. Nhu cầu về các mặt hàng rất đa dạng và phong phú. Vì vậy, Việt Nam còn nhiều tiềm năng XK hàng hóa sang thị trường này. Đặc biệt là các mặt hàng có thế mạnh như nông sản, cao su tự nhiên, hàng mỹ nghệ...
Việt Nam và Ấn Độ đã thống nhất sẽ tăng cường hơn nữa quan hệ đối tác chiến lược trong thời gian tới, thông qua các biện pháp đẩy mạnh hợp tác để khai thác tiềm năng và lợi thế, tận dụng tối đa các cơ chế hợp tác song phương và đa phương sẵn có nhằm nâng kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt 7 tỷ USD vào năm 2015 và 15 tỷ USD vào năm 2020.
Tại Kỳ họp Tiểu ban hỗn hợp Việt Nam - Ấn Độ lần thứ hai diễn ra tại Hà Nội, hai bên nhất trí thúc đẩy hợp tác trong các vấn đề về cung cấp thông tin, tiếp cận thị trường; hạn chế xóa bỏ các rào cản thương mại; các hoạt động xúc tiến thương mại; tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư; hợp tác trong các lĩnh vực dầu khí, năng lượng, dệt may…Cùng với đó, hai bên cũng thống nhất sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ và tăng cường hợp tác trong khuôn khổ ASEAN-Ấn Độ, thúc đẩy việc đàm phán Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP). Đặc biệt là sẽ thành lập Trung tâm Thương mại và đầu tư ASEAN-Ấn Độ.
Tại kỳ họp này, Thứ trưởng Bộ Công nghiệp, Thương mại Ấn Độ Rajeev Kher khẳng định, Việt Nam tiếp tục là trụ cột trong chính sách hướng Đông của Ấn Độ. Trong khi đại điện phía Việt Nam, Bộ Công Thương ghi nhận những chuyển biến tích cực của quan hệ song phương những năm qua, đồng thời bày tỏ mong muốn thúc đẩy hơn nữa quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước.
Riêng về đầu tư, đến nay Ấn Độ đã có 84 dự án đầu tư trực tiếp còn hiệu lực tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 258 triệu USD. Trong đó, đầu tư của Ấn Độ tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực dầu khí, khai khoáng, công nghiệp chế biến, chế tạo, chế biến nông sản và thực phẩm.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Ấn Độ năm 2014
Mặt hàng
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Tăng giảm so với năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
2.353.938.431
|
|
2.460.910.575
|
|
+4,54
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
926.004.613
|
|
889.598.704
|
|
-3,93
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
242.330.992
|
|
227.049.384
|
|
-6,31
|
Cao su
|
86.393
|
210.743.809
|
90.898
|
159.008.101
|
+5,21
|
-24,55
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
230.930.474
|
|
153.255.524
|
|
-33,64
|
Hóa chất
|
|
61.053.899
|
|
97.495.257
|
|
+59,69
|
Cà phê
|
30.974
|
60.544.749
|
42.471
|
82.736.344
|
+37,12
|
+36,65
|
Hạt tiêu
|
5.662
|
36.190.175
|
10.346
|
77.325.607
|
+82,73
|
+113,66
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
11.735
|
56.743.001
|
16.616
|
76.111.840
|
+41,59
|
+34,13
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
34.421.602
|
|
74.586.297
|
|
+116,68
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
40.046.005
|
|
63.652.993
|
|
+58,95
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
52.029.525
|
|
58.373.511
|
|
+12,19
|
Giày dép các loại
|
|
30.628.749
|
|
35.045.893
|
|
+14,42
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
25.750.043
|
|
27.347.208
|
|
+6,2
|
Nguyên phụ liệu dệt may da giày
|
|
15.071.199
|
|
23.821.173
|
|
+58,06
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
21.071
|
23.191.255
|
18.263
|
23.774.612
|
-13,33
|
+2,52
|
Sắt thép các loại
|
8.114
|
13.516.846
|
20.875
|
21.507.243
|
+157,27
|
+59,11
|
Hàng dệt may
|
|
20.689.348
|
|
19.494.881
|
|
-5,77
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
|
|
17.893.967
|
|
|
Hàng thủy sản
|
|
14.012.806
|
|
16.410.760
|
|
+17,11
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
32.006.017
|
|
15.455.584
|
|
-51,71
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
11146824
|
|
8.489.970
|
|
-23,84
|
Than đá
|
42.296
|
7.628.302
|
25.602
|
5.109.570
|
-39,47
|
-33,02
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
3.263.020
|
|
4.520.683
|
|
+38,54
|
Hạt điều
|
6.656
|
23.427.462
|
732
|
3.555.007
|
-89
|
-84,83
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
2.268.105
|
|
3.041.563
|
|
+34,1
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
1.568.351
|
|
2.571.333
|
|
+63,95
|
Chè
|
1.086
|
1.337.201
|
1041
|
1.133.230
|
-4,14
|
-15,25
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
2.329.635
|
|
687.254
|
|
-70,5
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet