Theo số liệu thống kê, trong 8 tháng đầu năm 2014 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ba Lan đạt 323,89 triệu USD, tăng 43,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong năm 2013, nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Ba Lan, chiếm 14,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. 8 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu mặt hàng điện thoại và linh kiện vươn lên dẫn đầu, thu về 48,78 triệu USD, tăng 44,45% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15% thị phần
Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai, thu về 36,19 triệu USD, tăng 4,46% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là mặt hàng dệt may, trị giá 32,53 triệu USD, tăng 47,7%.
Một số mặt hàng như giày dép; sản phẩm từ sắt thép; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù cũng có mức tăng kim ngạch khá cao, lần lượt 74,46%; 131,94% và 77,26% góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu sang Ba Lan trong 8 tháng đầu năm 2014.
Ba Lan hiện là thành viên của EU, Việt Nam là thành viên của ASEAN, hiện EU và ASEAN đang xúc tiến đàm phán hình thành Hiệp định thương mại tự do (FTA), theo đó Việt Nam đang trở thành một cửa ngõ quan trọng để các nhà đầu tư, kinh doanh quốc tế tiếp cận. Việt Nam coi trọng quan hệ tốt đẹp và hợp tác nhiều mặt với Ba Lan, coi Ba Lan là đối tác ưu tiên ở khu vực Trung Âu. Mong muốn, Ba Lan tiếp tục ủng hộ, tạo thuận lợi việc tăng cường hợp tác nhiều mặt giữa Việt Nam - Ba Lan, Việt Nam - EU. Về phía VCCI sẽ tạo điều kiện tốt nhất để các doanh nghiệp Ba Lan đầu tư vào Việt Nam được dễ dàng. Trong thời gian tới VCCI sẽ tổ chức các buổi hội thảo để giới thiệu tiềm năng cũng như cơ hội hợp tác giữa hai nước.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Ba Lan 8 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
8Tháng/2013
|
8Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
226.337.076
|
|
323.897.717
|
|
+43,1
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
33.770.337
|
|
48.781.006
|
|
+44,45
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
34.651.732
|
|
36.197.047
|
|
+4,46
|
Hàng dệt may
|
|
22.030.978
|
|
32.539.770
|
|
+47,7
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
12.783.639
|
|
29.650.077
|
|
+131,94
|
Cà phê
|
7.742
|
16.498.578
|
9733
|
22.803.249
|
+25,72
|
+38,21
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
10.124.510
|
|
14.881.968
|
|
+46,99
|
Hàng thủy sản
|
|
15.150.284
|
|
14.723.423
|
|
-2,82
|
Giày dép các loại
|
|
7.708.528
|
|
13.448.266
|
|
+74,46
|
Hạt tiêu
|
2.133
|
13.807.941
|
1.658
|
12.248.972
|
-22,27
|
-11,29
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
9.625.762
|
|
9.614.428
|
|
-0,12
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
6.281.300
|
|
8.778.693
|
|
+39,76
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
3.856.766
|
|
4.516.669
|
|
+17,11
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
2.348.340
|
|
4.162.616
|
|
+77,26
|
Sản phẩm mây, tre, cói và t hảm
|
|
2.138.374
|
|
2.908.319
|
|
+36,01
|
Chè
|
2.468
|
3.157.849
|
1.759
|
2.473.208
|
-28,73
|
-21,68
|
Gạo
|
2.740
|
1.157.480
|
523
|
306.031
|
-80,91
|
-73,56
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác
|
|
|
|
|
|
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet