(Vinanet) Thái Lan luôn là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Thái Lan tăng dần từng năm:

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Thái Lan từ năm 2007-2012

Đơn vị tính: triệu USD
 
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
KN xuất khẩu
1030,04
1288,55
1314,23
1182,84
1792,25
2832,23
 

Hàng hóa chủ yếu của Việt Nam xuất sang Thái Lan gồm: Điện thoại các loại và linh kiện, phương tiện vận tải, dầu thô, hải sản, than đá, sản phẩm sắt thép, xơ sợi dệt may, …

Tính đến tháng 4 năm 2013, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan đạt 1,03 tỷ USD, tăng 44,92% so với cùng kỳ năm ngoái. Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng có kim ngạch cao nhất trong số các nhóm hàng xuất sang Thái Lan, với 243,73 triệu USD, chiếm 23,75% tổng kim ngạch, tăng 163,43% so với cùng kỳ năm 2012; nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đứng thứ 2 về kim ngạch với 125,28 triệu USD, chiếm 12,21%, tăng 131,38%; tiếp đến dầu thô 94,58 triệu USD, chiếm 9,22%; Sắt thép 80,02 triệu USD, chiếm 7,8%, tăng 41,59%; máy móc thiết bị, phụ tùng 77,67 triệu USD, chiếm 7,57%, tăng 6,34%. 

Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Thái Lan 4 tháng đầu năm 2013

ĐVT: USD
 
 
Thị trường
 
 
T4/2013
 
 
4T/2013

% tăng, giảm KN T4/2013 so với T4/2012

% tăng, giảm KN 4T/2013 so với cùng kỳ

Tổng cộng
234.680.136
1.026.101.059
+29,08
+44,92
Điện thoại các loại và linh kiện
49.857.006
243.732.816
+147,16
+163,35
Phương tiện vận tải và phụ tùng
29.739.823
125.279.874
+115,83
+131,38
Dầu thô
0
94.576.113
*
*
Sắt thép
25.837.893
80.022.543
+34,76
+41,59
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
22.605.865
77.665.047
+23,11
+6,34
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
12.457.738
43.299.811
-18,23
-42,73
Hàng thuỷ sản
11.446.883
41.717.267
+9,77
+19,49
Xơ sợi dệt các loại
6.153.472
22.409.602
-10,98
-27,16
Hàng dệt may
3.435.134
15.441.816
-34,45
-7,79
Kim loại thường khác và sản phẩm
3.988.964
14.720.083
+37,81
+29,67
Chất dẻo nguyên liệu
3.654.716
14.433.207
-17,70
-27,81
Sản phẩm từ chất dẻo
3.637.870
13.839.274
-26,79
-45,11
Sản phẩm hoá chất
2.012.923
13.589.482
-40,46
-6,09
Xăng dầu các loại
2.478.713
11.394.815
+82,08
+282,99
Hàng rau quả
2.856.170
11.057.389
+95,19
+90,50
Sản phẩm từ sắt thép
3.530.688
10.751.396
+59,91
-10,42
Hạt điều
4.371.430
10.642.622
+22,39
-11,32
Sản phẩm Gốm sứ
2.728.965
9.319.910
-17,84
-32,04
Giày dép
1.875.527
7.521.877
+34,01
+46,37
Dây điện và cáp điện
1.647.858
6.760.869
+40,72
+53,51
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
1.467.325
5.349.665
-36,59
-27,11
Hạt tiêu
1.339.276
4.021.356
+41,59
+81,60
Cà phê
1.424.724
3.682.654
+393,16
+347,37
Hoá chất
924.578
3.454.315
-60,06
-38,34
sản phẩm từ cao su
915.538
3.309.786
+163,68
+110,45
Giấy và sản phẩm từ giấy
912.752
3.191.299
+3,72
-22,81
Gỗ và sản phẩm gỗ
638.927
2.720.049
+31,45
+63,54
Than đá
0
2.670.690
*
-71,26
Thuỷ tinh và sản phẩm từ thuỷ tinh
403.243
2.042.042
+78,10
+91,78
Túi xách, ví, vali, mũ ô dù
662.298
1.951.369
+34,70
+54,24
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm
298.731
611.485
+64,15
-2,42
Quặng và khoáng sản khác
0
122.599
*
-95,53

Những điều cần chú ý khi xuất khẩu sang Thái Lan: khi giao tiếp với doanh nghiệp Thái Lan, doanh nghiệp cần chú ý những giá trị văn hóa như tính kiên nhẫn, sự tôn trọng về tuổi tác, chức vụ. Người Thái coi việc xoa đầu người khác và dùng chân chạm vào bất cứ vật gì là rất thô lỗ.

Hàng hóa khi xuất khẩu sang thị trường này, cần có các chứng từ như hóa đơn thương mại, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận đặc biệt (theo những quy định về y tết công cộng), giấy phép nhập khẩu, giấy phép xuất khẩu.

Thái Lan không quy định mẫu hóa đơn thương mại cụ thể, nhưng mọi chi tiết trong hóa đơn phải rõ ràng và số lượng tối thiểu là 5 bản. Hóa đơn bao gồm những nội dụng: nước xuất xứ; nước nhập khẩu; ngày mua và bán hàng hóa, phương thức đóng gói (bằng thùng thưa, thùng hình ống, bao, gói,..); nhãn mác, số hiệu, trọng lượng tịnh và trọng lượng tổng của mỗi gói hàng và tổng trọng lượng của toàn bộ lô hàng; tổng số gói hàng; thông tin mô tả hàng hóa; giá bán và trị giá mỗi đơn vị hàng hóa; những chi phí phát sinh (nếu có).

Nguồn: Vinanet