Trong năm 2008, dẫn đầu mặt hàng xuất khẩu vào Malaysia là dầu thô, đạt trị giá 852.832.408 USD, chiếm 43,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường này, tăng 32,4% so với năm 2007.
 
Mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 2 sau dầu thô trong năm 2008 là gạo, đạt trị giá 271.342.975 USD, tăng 132% so với năm 2007. Một số mặt hàng cũng đạt kim ngạch xuất khẩu khá cao vào thị trường Malaysia và tăng mạnh so với năm trước. Cụ thể: hạt điều đạt 2.021.450 USD, tăng 51,7%; than đá đạt 27.088.441 USD, tăng 96%; túi xách, ví, vali, mũ & ôdù đạt trị giá 4.563.591 USD, tăng 139,9%; sản phẩm gốm sứ đạt 5.237.181 USD, tăng 70,2%; máy vi tính, sp điện tử & linh kiện đạt 35.227.186 USD, tăng 28,2%; dây điện & dây cáp điện tăng 62,5%, đạt trị giá 2.583.186 USD.
 
Tuy nhiên, cũng có những mặt hàng kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh so với năm 2007. Mặt hàng xe đạp và phụ tùng giảm tới 68%; cao su giảm 30,9% chỉ đạt 48.381.479 USD.
 
Số liệu xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Malaysia năm 2008
 
Mặt hàng XK
ĐVT
Lượng
Trị giá
 
 
 
1.955.264.507
Hàng hải sản
USD
 
40.759.501
Hàng rau quả
USD
 
5.504.911
Hạt điều
Tấn
331
2.021.450
Cà phê
Tấn
18.367
37.843.523
Chè
Tấn
2.538
1.618.433
Hạt tiêu
Tấn
1.330
4.462.080
Gạo
Tấn
477.456
271.342.975
Lạc nhân
Tấn
2.290
2.910.721
Dầu mỡ động thực vật
USD
 
6.742.443
Mỳ ăn liền
USD
 
1.099.874
Than đá
Tấn
162.237
27.088.441
Dầu thô
Tấn
1.194.145
852.832.408
Sản phẩm chất dẻo
USD
 
20.224.404
Cao su
Tấn
21.032
48.381.479
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
USD
 
4.563.591
Sản phẩm mây, tre, cói & thảm
USD
 
1.254.793
Gỗ và sp gỗ
USD
 
15.474.250
Sản phẩm gốm, sứ
USD
 
5.237.181
Hàng dệt may
USD
 
30.763.130
Giày dép các loại
USD
 
20.577.558
Thiếc
Tấn
1.217
19.821.158
Máy vi tính, sp điện tử & linh kiện
USD
 
35.227.186
Dây điện & dây cáp điện
USD
 
2.583.186
Xe đạp & phụ tùng
USD
 
497.765
 

Nguồn: Vinanet