Trong số các thị trường xuất khẩu của Việt Nam tại châu Phi trong 10 tháng năm 2014, Nam Phi tiếp tục là thị trường xuất khẩu số 1 với kim ngạch đạt 694,31 triệu USD, tăng 7,35% so với cùng kỳ năm 2013.
Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi liên tục tăng trưởng dần đều qua các năm: năm 2012 đạt 722,6 triệu USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu đạt 612,6 triệu USD, và nhập khẩu 110 triệu USD; năm 2013, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 920 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt 765 triệu USD, nhập khẩu đạt 155 triệu USD.
Hàng hóa của Việt Nam xuất sang Nam Phi rất đa dạng, chủ yếu là giày dép, dệt may, cà phê, gạo, sản phẩm đá quý và kim loại quý, gỗ và sản phẩm gỗ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, mây tre đan, hải sản, sữa, hạt điều, than đá, gạo, mì ăn liền... Việt Nam nhập khẩu từ Nam Phi chủ yếu các mặt hàng sắt thép, các loại kim loại thường, gỗ và các sản phẩm gỗ, hóa chất, chất dẻo nguyên liệu, bông, sợi các loại, phân bón...
Trong 10 tháng đầu năm 2014, dẫn đầu mặt hàng xuất khẩu sang Nam Phi là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 400,17 triệu USD, tăng 1,05% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 58% tổng trị giá xuất khẩu.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai trong bảng xuất khẩu là giày dép các loại, trị giá 75,91 triệu USD, tăng 12,54% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ ba là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 45,17 triệu USD, tăng 53,55% so với cùng kỳ năm trước.
Cà phê là mặt hàng có mức tăng trưởng xuất khẩu mạnh nhất sang thị trường Nam Phi trong 10 tháng đầu năm nay, thu về 18,72 triệu USD, tăng 135,39% so với cùng kỳ năm trước.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước: sản phẩm hóa chất giảm 43,36%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 14,48%; chất dẻo nguyên liệu giảm 46,5% so với cùng kỳ năm trước.
Châu Phi đang vươn lên mạnh mẽ là một thị trường đầy tiềm năng cho các sản phẩm của Việt Nam. Trong thời gian tới, ngoài những mặt hàng truyền thống như nông sản, thủy sản, dệt may, giày dép, Việt Nam sẽ đẩy mạnh xuất khẩu điện thoại di động, máy tính, linh kiện điện tử sang Nam Phi. Trong khi đó, Nam Phi có thể cung cấp cho Việt Nam những mặt hàng như khoáng sản, gỗ, bông…
Số liệu của Tổng cục hải quan xuất khẩu sang Nam Phi 10 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng XK
|
10Tháng/2013
|
10Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
646.804.327
|
|
694.317.721
|
|
+7,35
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
395.996.174
|
|
400.171.768
|
|
+1,05
|
Giày dép các loại
|
|
67.456.421
|
|
75.917.301
|
|
+12,54
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
29.421.062
|
|
45.175.195
|
|
+53,55
|
Cà phê
|
4.120
|
7.953.854
|
9.659
|
18.722.305
|
+134,44
|
+135,39
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác
|
|
17.822.455
|
|
18.505.147
|
|
+3,83
|
Hàng dệt may
|
|
14.823.766
|
|
18.084.830
|
|
+22
|
Gạo
|
30.938
|
13.977.271
|
34.764
|
14.612.204
|
+12,37
|
+4,54
|
Hạt tiêu
|
1.640
|
11.111.039
|
1.563
|
12938672
|
-4,7
|
+16,45
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
6.177.160
|
|
8618667
|
|
+39,52
|
Hạt điều
|
1.188
|
6.775.805
|
1.187
|
7.392.309
|
-0,08
|
+9,1
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
11.577.314
|
|
6.557.948
|
|
-43,36
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
4.162.260
|
|
5.444.294
|
|
+30,8
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
5.392.372
|
|
4.611.479
|
|
-14,48
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
1.493.648
|
|
2.301.363
|
|
+54,08
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.298
|
2.107.113
|
662
|
1.127.270
|
-49
|
-46,5
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet tổng hợp