Trong 4 tháng đầu năm 2009, Việt Nam là nhà xuất khẩu hàng hóa tới Myanmar đứng thứ 16; sau các nước và vùng lãnh thổ: Singapore, Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc, Indonesia, Hoa Kỳ, Đức, Australia, Pháp, Hongkong, Đan Mạch, Đài Loan, Việt Nam.
Những mặt hàng chủ yếu mà Việt Nam xuất khẩu tới Myanmar là:
Nguyên phụ liệu may mặc, thuốc chữa bệnh và thiết bị y tế, thép các loại, sản phẩm điện, xăm lốp các loại, nguyên phụ liệu các ngành công nghiệp, phụ tùng máy móc, hóa chất, máy tính điện tử và linh kiện, sản phẩm nhựa và chất dẻo nguyên liệu, mỹ phẩm, dụng cụ nhà bếp, vật liệu xây dựng,…
Ước Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam tới Myanmar tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2009:
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
Ước tháng 4 năm 2009 |
Ước 4 tháng đầu năm 2009 |
Nguyên phụ liệu may mặc |
400.000 |
1.500.000 |
Nguyên phụ liệu các ngành công nghiệp khác |
200.000 |
800.000 |
Thuốc chữa bệnh và thiết bị y tế |
200.000 |
700.000 |
Xăm lốp các loại |
150.000 |
500.000 |
Thép các loại |
100.000 |
400.000 |
Thiết bị điện và điện tử |
100.000 |
400.000 |
Hoá chất |
70.000 |
300.000 |
Phụ tùng máy móc |
40.000 |
150.000 |
Dụng cụ nhà bếp |
40.000 |
150.000 |
Mỹ phẩm |
25.000 |
100.000 |
Máy tính điện tử và linh kiện |
25.000 |
100.000 |
Vật liệu xây dựng |
20.000 |
80.000 |
Chất dẻo nguyên liệu |
20.000 |
70.000 |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
|
|
Ước tính theo số liệu của Cục Hải quan Myanmar |
2.000.000 |
6.000.000 |
Ước tính theo số liệu của Tổng Cục Hải quan Việt Nam |
3.000.000 |
8.000.000 |
Trong 4 tháng đầu năm 2009, Việt Nam là nhà nhập khẩu hàng hóa từ Myanmar đứng thứ 18; sau các nước và vùng lãnh thổ: Thái Lan, Ấn Độ, Singapore, Hongkong, Nhật Bản, Bờ biển Ngà, Trung Quốc, Bangladesh, Malaysia, Nam Phi, Đức, Hàn Quốc, Anh, Indonesia, Kuwait, Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Ả rập Xê út, Việt Nam.
Những mặt hàng chủ yếu mà Việt Nam nhập khẩu từ Myanmar là:
Gỗ và lâm sản (gỗ tròn các loại, gỗ Teak, gỗ cao su, gỗ xẻ các loại,…), mủ cao su thiên nhiên, đồng nguyên liệu, nông sản (đậu đen, đậu xanh, đậu tương, ngô vàng,…), thủy sản (cá khô, tôm hùm, cá biển đông lạnh,…).
Ước Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chính của Việt Nam từ Myanmar tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2009:
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
Ước tháng 4 năm 2009 |
Ước 4 tháng đầu năm 2009 |
Gỗ tròn các loại |
600.000 |
3.000.000 |
Mủ cao su Rss5 |
500.000 |
2.000.000 |
Đồng nguyên liệu |
300.000 |
1.000.000 |
Cá khô |
200.000 |
800.000 |
Tôm hùm |
170.000 |
700.000 |
Cá biển đông lạnh |
200.000 |
700.000 |
Đậu đen |
100.000 |
400.000 |
Đậu xanh |
100.000 |
400.000 |
Đậu nành |
70.000 |
300.000 |
Gỗ Teak đã xẻ |
20.000 |
100.000 |
Tổng kim ngạch nhập khẩu |
|
|
Ước tính theo số liệu của Cục Hải quan Myanmar |
2.500.000 |
10.000.000 |
Ước tính theo số liệu của Tổng Cục Hải quan Việt Nam |
4.000.000 |
12.000.000 |
(tổng hợp)