Trong đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hungary đạt 7.007.873 USD và Việt Nam nhập khẩu từ Hungary đạt 3.301.836 USD. Như vậy Việt Nam xuất siêu sang Hungary 3.706.037 USD, chiếm 36% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hungary.
Về đầu tư, Hungary là nước tích cực đóng góp ODA cho Việt Nam. Tính chung trong các nước EU, cam kết của Hungary ở mức trung bình, song nếu tính riêng trong các nước mới gia nhập EU thì Hungary đứng đầu về ODA cho Việt Nam. Trong chiến lược của mình, Hungary luôn xác định Việt Nam là đối tác quan trọng trong phát triển kinh tế của mình.
Khoản hỗ trợ 35 triệu USD mà Hungary dành cho Việt Nam để phát triển kinh tế hiện đã có dự án cụ thể: Dự án cấp nước sạch tại Quảng Bình, Hà Tĩnh, dự án cấp nước sinh hoạt cho huyện Nghi Sơn - Thanh Hóa và xã Vị Thanh - Hậu Giang.
Những lĩnh vực mà doanh nghiệp Hungary có thế mạnh trên thế giới như thuốc tân dược, trang thiết bị y tế, thiết bị trong các nhà máy năng lượng, công nghệ chế biến thực phẩm… đang được ưu tiên tại Việt Nam. Còn trong các lĩnh vực khác, nhà cung cấp của Hungary cũng cần phải có những chính sách cạnh tranh hơn để có thể tham gia vào các dự án cấp địa phương cũng như các dự án cấp nhà nước của Việt Nam.
Về thương mại, năm 2007, kim ngạch thương mại Việt Nam - Hungary tăng trưởng mạnh 58%, lên tới 85 triệu USD. Năm 2008, xuất nhập khẩu hai bên đạt 100 triệu USD. Trong Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam – Hungary, cả hai phía đều thống nhất trong năm 2009 cố gắng giữ mức kim ngạch này, thậm chí tiếp tục phấn đấu tăng trưởng cao hơn nữa.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hunggary là cà phê, gạo, nông sản thực phẩm chế biến, hàng dệt may, túi xách, đồ gỗ trang trí nội thất, các mặt hàng điện gia dụng... Các mặt hàng xuất khẩu chính của Hunggary sang Việt Nam là dược phẩm và trang thiết bị y tế.
Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hungary trong tháng 1/2009
Mặt hàng |
Tháng 1/2008 |
Tháng 1/2009 |
Tháng 1/2009 so với tháng 1/2008 (%) |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
7.864.979 |
7.007.873 |
89,1 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
420.681 |
523.200 |
124,4 |
Hàng dệt may |
3.879.895 |
3.110.462 |
80,2 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
1.606.675 |
2.086.667 |
129,9 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
291.510 |
67.666 |
23,2 |
Tổng kim ngạch nhập khẩu |
3.398.550 |
3.301.836 |
97,2 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm |
224.035 |
|
|
Tân dược |
2.431.692 |
|
|