Thứ trưởng Bộ Công thương Việt Nam cho biết: Việt Nam
luôn coi Nigeria
là thị trường tiềm năng ở khu vực Châu Phi, là cửa ngõ để thâm nhập các quốc
gia lân cận thuộc Tây và Trung Phi. Mặc dù, cách xa nhau về mặt địa lý nhưng
Việt Nam và Nigeria luôn mong muốn phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác kinh
tế, thương mại, công nghiệp giữa hai nước. Bộ Công thương Việt Nam cam kết ủng
hộ và tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ hợp tác công nghiệp, quan hệ kinh doanh
thương mại của các bạn phù hợp với luật pháp và chủ trương mở cửa, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế của Chính phủ Việt Nam
Để có được một sự hợp tác toàn diện hơn,
đại biện lâm thời Đại sứ quán Nigeria tại Việt Nam cho biết, hai nước cần có
một cái nhìn mới mẻ trong các lĩnh vực chủ chốt như dầu khí, sản xuất, hàng
hải, khoáng sản, xây dựng, điện, nông nghiệp, xi măng, vận tải, cơ khí, viễn
thông. Các nhà đầu tư Việt Nam
cần tận dụng lợi thế tiềm năng to lớn này để hoạt động một cách hiệu quả hơn
tại Nigeria.
Năm 2008, kim ngạch buôn bán hai chiều
giữa hai nước đạt hơn 105 triệu USD. Việt Nam xuất sang Nigeria chủ yếu là sản
phẩm cao su, đồ điện- điện tử, giày dép, sản phẩm nhựa, hàng thủ công mỹ nghệ,
vật liệu xây dựng... và nhập khẩu từ Nigeria hạt điều thô, hoa quả, bông,
khoáng sản... Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng
hai nước. Nguyên nhân chủ yếu là thiếu thông tin giữa hai cộng đồng doanh
nghiệp, các đối tác chưa hiểu biết lẫn nhau, công tác xúc tiến thương mại còn hạn
chế. Các kỳ triển lãm, hội chợ quốc tế tại hai nước chưa có được sự tham gia
tích cực của doanh nghiệp hai bên.
Trong 2 tháng đầu năm 2009, kim ngạch
xuất khẩu hàng hoá Việt Nam
sang Nigiêria đạt 14.505.313 USD. Những mặt hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia là: hàng dệt may đạt
3.235.657 USD; sản phẩm từ sắt thép đạt 2.668.240 USD; máy vi tính, sp điện tử
và linh kiện đạt 1.463.406 USD; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 2.139.335
USD.
Số liệu xuất khẩu hàng hoá Việt
Nam
sang Nigiêria 2 tháng năm 2009
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Trị giá
|
|
|
14.505.313
|
Hàng dệt, may
|
USD
|
3.235.657
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
USD
|
2.668.240
|
Máy vi tính,sản phẩm điện tử
và linh kiện
|
USD
|
1.463.406
|
Phương tiện vận tải và phụ
tùng
|
USD
|
2.139.335
|
(tổng hợp)